- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 837/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 13 tháng 05 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2020.
Căn cứ Thông tư số 10/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải, quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013 của Bộ Gộ Giao thông vận tải, ban hành Quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 44/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/12/2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Nam Định trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh, về việc thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải, tại Tờ trình số 593/TTr-SGTVT-Ttra ngày 24/4/2014, về việc ban hành Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; Trạm trưởng Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÁC LỰC LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TẠI TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức hoạt động của các lực lượng phối hợp tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định (sau đây viết tắt là Trạm kiểm tra tải trọng xe).
2. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các lực lượng liên quan trong tổ chức phối hợp xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá khổ, quá tải trọng tại Trạm kiểm tra tải trọng xe.
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến Quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương thuộc địa bàn tỉnh.
2. Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động theo Kế hoạch liên ngành của Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh dưới sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải. Bộ Công an và UBND tỉnh. Căn cứ Kế hoạch liên ngành, Trạm kiểm tra tải trọng xe lập Kế hoạch chi tiết trình Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt để thực hiện.
3. Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động đảm bảo thống nhất trong công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong quá trình phối hợp; đúng quy trình, chế độ công tác và phòng ngừa sai phạm, tiêu cực.
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định quản lý tài sản công của Nhà nước và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành và bảo trì, báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
5. Việc sử dụng Trạm kiểm tra tải trọng xe phải đúng mục đích, đại hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm quá khổ, quá tải trọng cho phép nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ kết cấu, hạ tầng và công trình giao thông đường bộ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG TRỰC TIẾP, LỰC LƯỢNG THAM GIA PHỐI HỢP VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Các chức danh thuộc lực lượng vận hành Trạm bao gồm: Trạm trưởng, Phó trạm trưởng, Ca trưởng, các nhân viên kỹ thuật và nhân viên khác (Theo Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh, về việc thành lập trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định)
Lực lượng trực tiếp vận hành Trạm: mỗi ca trực bố trí tối thiểu 04 người (01 Ca trưởng và 03 nhân viên).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm trưởng. Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và các nhân viên kỹ thuật:
a) Trạm trưởng: Do Giám đốc Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của Trạm theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải, quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và thành viên làm việc tại Trạm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật và chỉ đạo của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện các Kế hoạch, chương trình công tác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực được giao.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải và trước pháp luật về việc tổ chức, vận hành Trạm.
- Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe phân công nhiệm vụ trên nguyên tắc xác định theo nhiệm vụ, thẩm quyền của từng thành viên tham gia được quy định trong Quy chế này và Nội quy của Trạm kiểm tra tải trọng xe; khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên của mỗi ngành, Trạm trưởng được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để giải quyết.
- Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của Trạm, kiến nghị, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý hoạt động của Trạm
b) Phó Trạm trưởng: Do Giám đốc Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm theo đề nghị của Trạm trưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Trạm trưởng;
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình;
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát, khi phát hiện hành vi vi phạm tại Trạm kịp thời báo cáo với Trạm trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời;
- Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên làm việc tại Trạm được phân công phụ trách;
- Ký thay Trạm trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Trạm trưởng;
- Tham mưu, đề xuất với Trạm trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Trạm;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trạm trưởng.
c) Ca trưởng do Trạm trưởng bổ nhiệm:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng;
- Tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của ca trực, phân công, nhiệm vụ cho các nhân viên trong ca trực và các lực lượng tham gia phối hợp; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ giữa các nhân viên trong ca trực với các lực lượng tham gia phối hợp, đảm bảo phù hợp nội quy, quy chế của Trạm kiểm tra tải trọng xe; phối hợp công tác với các ca trực khác; hướng dẫn, đôn đốc các thành viên trong ca trực của mình hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát khi phát hiện hành vi vi phạm trong ca trực kịp thời báo cáo với cấp trên;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trạm trưởng và Phó Trạm trưởng;
- Chịu trách nhiệm trước Trạm trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
3. Nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe
- Hướng dẫn xe vào bàn cân, vận hành cân, cập nhật các thông tin theo quy định; kiểm tra, đối chiếu các thông tin của xe, người điều kiện xe với phiếu cân trước khi in; chuyển phiếu cân cho lực lượng chức năng xử lý, lưu trữ theo quy định;
- Truyền dữ liệu về máy chủ theo quy định;
- Kiểm tra, phát hiện sai số của cân động, cân tĩnh, trên cơ sở đó yêu cầu các bên có liên quan hiệu chỉnh độ chính xác của hệ thống cân;
- Quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống máy tính và thiết bị kỹ thuật của Trạm. Tổng hợp, theo dõi quá trình hoạt động của Trạm;
- Chống mọi biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Trạm.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia phối hợp tại Trạm kiểm tra tải trọng xe
Lực lượng phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm tại Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: Thanh tra Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải; Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh; Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các lực lượng khác (nếu có), cụ thể:
1. Lực lượng tham gia phối hợp
Các cơ quan phối hợp tại Trạm kiểm tra tải trọng xe ra Quyết định hoặc văn bản cử người công tác tại Trạm. Trong đó ghi rõ người đại diện phụ trách để đảm bảo tính tổ chức trong công tác phối hợp. Thanh tra Giao thông vận tải chủ trì lập Kế hoạch phối hợp, trong đó:
- Thanh tra Giao thông, vận tải: Cử 07 người (trong đó có 01 người là Tổ phó), 01 người dự phòng;
- Cảnh sát giao thông: Cử 07 người, mỗi ca 02 người (trong đó có 01 người là Tổ trưởng), 01 người dự phòng;
- Kiểm soát Quân sự tỉnh: tùy theo tình hình thực tế hoạt động của xe Quân sự trên địa bàn tỉnh, Thanh tra Sở báo cáo Giáo dục Sở Giao thông vận tải đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cử lực lượng tham gia khi cần thiết.
- Các lực lượng khác: Cảnh sát cơ động, Cảnh sát 113, Công an các huyện, thành phố nơi đặt Trạm (khi cần huy động Thanh tra Sở báo cáo Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Công an tỉnh)
2. Bố trí lực lượng
Các lực lượng chức năng tham gia phối hợp được bố trí thành Tổ công tác, mỗi Tổ có một Tổ trưởng là chỉ huy cấp Đội Cảnh sát giao thông, Tổ phó là chỉ huy cấp Đội của Thanh tra giao thông. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chỉ huy, quán xuyến, điều hành mọi hoạt động của Tổ công tác, Tổ phó giúp Tổ trưởng trong điều hành hoạt động của Tổ và thực hiện nhiệm vụ khác khi Tổ trưởng phân công. Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ tuân thủ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Ca trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
Lực lượng trực tiếp vận hành Trạm, lực lượng tham gia phối hợp tại Trạm kiểm tra tải trọng xe, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc phối hợp trách nhiệm và nhiệm vụ được giao, đảm bảo Trạm hoạt động thường xuyên, liên tục, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật. Khi có sự cố ùn tắc giao thông phải chủ động phối hợp giải quyết và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo; Công an địa phương, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Thanh tra giao thông để có biện pháp giải quyết.
3. Phân công nhiệm vụ của từng lực lượng trong Tổ công tác
3.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Cảnh sát giao thông
- Ra tín hiệu, hiệu lệnh dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy định tại các Điều 10, 11, 12, Thông tư số 66/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
- Buộc các xe vi phạm về tải trọng, khổ giới hạn vào vị trí kiểm tra; Thông báo, phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường và ở hai đầu Trạm kiểm tra tải trọng xe, yêu cầu các xe vòng tránh, né Trạm về địa điểm thuận lợi gần nhất để thực hiện việc kiểm tra;
- Chủ trì, phối hợp xử lý hành vi vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn đường, vi phạm quá tải trọng thiết kế của xe; xử lý các hành vi vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền;
- Phối hợp với các lực lượng tại Trạm kiểm tra tải trọng xe hướng dẫn, cưỡng chế, áp giải phương tiện vi phạm vào bãi hạ tải;
- Lập biên bản về hành vi không chấp hành chống đối lại người thi hành công vụ và các vi phạm pháp luật khác về trật tự an toàn giao thông (nếu có);
- Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở khu vực đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra giao thông
- Tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng xe và khổ giới hạn xe; Đối chiếu kết quả kiểm tra với Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy lưu hành đặc biệt (nếu có), xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm của người điều kiện phương tiện, chủ phương tiện.
- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính lỗi vi phạm quá tải trọng, quá khổ cầu đường hoặc chuyển người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu vượt quá thẩm quyền theo quyết định;
- Đình chỉ lưu hành phương tiện, hạ tải phần vượt quá tải trọng cho phép đến khi người vi phạm thực hiện xong việc hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với các lực lượng tại Trạm kiểm tra tải trọng xe xử lý các xe vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe….
3.3. Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát Quân sự
- Kiểm tra, kiểm soát đối với các xe mang biển số Quân sự, đưa các xe vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn vào vị trí để kiểm tra (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật), xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các lực lượng khác của Trạm kiểm tra tải trọng xe trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát trong khu vực Trạm kiểm tra tải trọng xe và hai đầu Trạm kiểm tra tải trọng xe, phát hiện, xử lý xe vi phạm vòng tránh, né Trạm kiểm tra tải trọng xe, đưa xe vi phạm vào vị trí kiểm tra thuận lợi gần nhất;
- Phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.
3.4. Các lực lượng khác:
Ngoài các lực lượng trên có thể huy động lực lượng Cảnh sát cơ động, Cảnh sát 113, Công an các huyện, thành phố nơi đặt Trạm, các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia phối hợp xử lý về an ninh trật tự, an toàn giao thông, thực hiện việc hạ tải theo đề nghị của Trạm trưởng Trạm kiểm tra tải trọng xe và Chánh Thanh tra Giao thông vận tải.
- Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm kiểm tra tải trọng xe được phân công phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
- Phương tiện, trang bị, công cụ hỗ trợ, trang phục, sắc phục, phù hiệu của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe thuộc ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của ngành;
- Lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe được cấp trang phục và các điều kiện cần thiết khác (do Sở Giao thông vận tải quy định và có sự thống nhất trong toàn quốc); được tập huấn nghiệp vụ vận hành và bảo trì Trạm kiểm tra tải trọng xe do Sở Giao thông vận tải tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
Điều 6. Tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe
- Để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kiểm soát tải trọng xe, Trạm kiểm tra tải trọng xe hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ;
- Vị trí kiểm tra tải trọng xe phải đảm bảo an toàn không gây ùn tắc giao thông, đảm bảo yêu cầu về diện tích; không cân, hạ tải trên đoạn đường chỉ đủ 2 lần xe chạy, trên đường cao tốc;
- Trạm kiểm tra tải trọng xe phối hợp các đơn vị liên quan xác định vị trí để đặt cân, đặt Trạm đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
- Hàng năm, căn cứ tình hình, diễn biến hoạt động của các phương tiện vận chuyển quá khổ, quá tải trọng cho phép trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh ban hành.
Điều 7. Nguồn kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe được bảo đảm từ kinh phí an toàn giao thông, Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe, gồm: Nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe, thuê hoặc xây dựng bãi hạ tải; sửa chữa định kỳ, đột xuất, kiểm định, kiểm chuẩn phương tiện, thiết bị, lương, BHXH, BHYT, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có) của lực lượng trực tiếp vận hành Trạm kiểm tra tải trọng xe.
4. Lượng và các khoản phụ cấp kèm theo của lực lượng phối hợp hoạt động hoạt động tại Trạm do cơ quan cử người chi trả. Các khoản chi bồi dưỡng trực tiếp ca làm việc do Trạm kiểm tra tải trọng xe chi trả theo chế độ quy định.
5. Trạm kiểm tra tải trọng xe xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí các khoản chi cho hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quản lý, sử dụng trang thiết bị và phương tiện
1. Trạm trưởng có trách nhiệm phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì Bộ cân lưu động theo đúng hoạt động của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của Bộ cần lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa Bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 9. Chế độ báo cáo và kết nối thông tin
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ và gửi số liệu vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống máy chủ đặt tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hàng ngày báo cáo kết quả hoạt động về Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định, Nghiêm cấm mọi hành vi hoạt động về Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, UBND tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh theo mẫu quy định;
Điều 10. Phòng chống tiêu cực:
1. Áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến để kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Các lực lượng công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe có trách nhiệm thực hiện giám sát, phát hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về những hành vi trái quy định của pháp luật trong hoạt động của Trạm.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương, báo cáo UBND tỉnh ban hành; Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao;
- Chủ trì khảo sát vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe trên các tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh, đường bộ địa phương và xây dựng dự toán, kinh phí tại các vị trí đặt trạm cân theo QCVN 66:2013/BGTVT, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm kiểm tra tải trọng xe. Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế nội bộ của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên cơ sở các quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết theo chuyên đề để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý và điều hành; Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh những bất cập, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện của Trạm kiểm tra tải trọng xe để bổ sung vào Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao;
- Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, bảo đảm an ninh trật tự trên các tuyến đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe; Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Trạm kiểm tra tải trọng xe xử lý đối với các hành vi cản trở, chống đối các lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của phương tiện vận chuyển quá khổ, quá tải trọng cho phép trên địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương; Cử các lực lượng tham gia theo từng đợt hoạt động thường xuyên và cao điểm; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh giải quyết các trường hợp tổ chức, cá nhân, phương tiện của các đơn vị Quân đội có liên quan khi vi phạm; đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn tỉnh hoặc đi qua địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên, nhân viên công tác tại Trạm kiểm tra tải trọng xe có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 2611/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy định tạm thời chế độ cho lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 4766/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 3021/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1502/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2919/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy định quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 2611/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy định tạm thời chế độ cho lực lượng làm việc tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 4766/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 3021/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp các lực lượng hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 837/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Đoàn Hồng Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực