- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 24/2022/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Tây Ninh đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh
- 2Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2008/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 21/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh, như sau:
Thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
II. Chế độ bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế, bồi thường tai nạn lao động:
Thực hiện đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
III. Chế độ tiền thưởng:
1. Đối với các giải toàn quốc:
a) Vận động viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức thưởng được quy định như sau:
- Huy chương vàng: 5.000.000 đồng;
- Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
- Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
- Vận động viên phá kỷ lục quốc gia thưởng thêm: 5.000.000 đồng.
b) Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ toàn quốc được thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng tại điểm a, khoản 1, mục III điều này. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 1, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 1, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 1, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi : Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 1, mục III điều này.
c) Vận động viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch khu vực, miền được thưởng 50% mức thưởng quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục III điều này.
d) Vận động viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch cụm được thưởng 30% mức thưởng quy định tại điểm a, b, khoản 1, mục III điều này.
e) Đối với môn tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
g) Chế độ đối với huấn luyện viên:
- Đối với thi đấu cá nhân:
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
- Đối với thi đấu tập thể:
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung được tính cho 02 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung được tính cho 03 huấn luyện viên.
- Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội:
Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định trên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
h) Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng.
k) Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng riêng.
2. Đối với giải cấp tỉnh:
a) Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch tỉnh hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh, mức thưởng được quy định như sau:
- Đối với môn tập thể bóng đá 11 người:
+ Huy chương vàng: 10.000.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 7.000.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 4.000.000 đồng.
- Đối với môn tập thể bóng đá 5 người:
+ Huy chương vàng: 4.000.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
- Đối với môn tập thể bóng chuyền:
+ Huy chương vàng: 5.000.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
- Đối với môn tập thể khác (như đua thuyền,…):
+ Huy chương vàng: 3.000.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 2.000.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
- Đối với môn cá nhân võ đối kháng:
+ Huy chương vàng: 400.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 300.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 200.000 đồng.
- Đối với môn cá nhân khác:
+ Huy chương vàng: 300.000 đồng;
+ Huy chương bạc: 200.000 đồng;
+ Huy chương đồng: 150.000 đồng.
b) Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ toàn tỉnh được thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng quy định tại điểm a, khoản 2, mục III điều này. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
- Giải thể thao vô địch trẻ tỉnh dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 2, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ tỉnh dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 2, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ tỉnh dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 2, mục III điều này.
- Giải thể thao vô địch trẻ tỉnh dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, khoản 2, mục III điều này.
c) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
3. Đối với các giải cấp huyện, xã:
a) Vận động viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch huyện hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn huyện, mức thưởng không quá 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, khoản 2, mục III điều này.
b) Vận động viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch xã, phường, thị trấn hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn xã, phường, thị trấn, mức thưởng không quá 25% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, khoản 2, mục III điều này.
IV. Trách nhiệm và nguồn kinh phí chi trả:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia, các giải cụm – khu vực do Tây Ninh đăng cai và các giải thi đấu cấp tỉnh theo quy định tại quy định này từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được giao hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chi trả tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý; chi tiền thưởng cho các giải thi đấu cấp huyện, thị xã theo quy định tại quy định này từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao của huyện, thị xã.
3. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ tại quy định này được bố trí dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nuớc hiện hành. Cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ quy định tại quy định này đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian triệu tập.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 17/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 24/2022/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Tây Ninh đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh
- 7Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 09/2020/QĐ-UBND bãi bỏ mục I, II, Điều 1 Quyết định 83/2008/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 24/2022/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Tây Ninh đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai
- 6Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 17/2013/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 83/2008/QĐ-UBND một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 83/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Phạm Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực