Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 812/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÔNG DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Công văn số 1159/BNV-CCHC ngày 10/04/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÔNG DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 812/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chỉ đạo kịp thời đối với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; là cơ sở đề ra mục tiêu, giải pháp và định hướng đối với chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của tổ chức và cá nhân; xây dựng các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công; tăng cường ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, lợi ích của tổ chức và cá nhân.
2. Yêu cầu
Việc khảo sát đảm bảo khoa học, khách quan, trung thực, chính xác, có tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị, địa phương.
Xây dựng bộ câu hỏi khảo sát đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin, đáp ứng yêu cầu; dễ hiểu, dễ trả lời đối với các đối tượng được khảo sát.
Phương pháp khảo sát thuận lợi cho tổ chức, người dân tham gia, tiết kiệm kinh phí và thời gian tổ chức thực hiện.
Để bảo đảm cuộc khảo sát hoàn toàn khách quan, UBND tỉnh giao Cục Thống kê tỉnh là cơ quan độc lập tổ chức khảo sát, phân tích, xử lý số liệu. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát và công bố kết quả khảo sát.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, LĨNH VỰC VÀ THỜI KỲ KHẢO SÁT
1. Phạm vi khảo sát
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, chọn 20 - 30% đơn vị hành chính cấp huyện và tại mỗi đơn vị được chọn chọn 20-30% đơn vị hành chính cấp xã (theo từng nhóm đơn vị hành chính được phân loại I, II, III được quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 về phân loại đơn vị hành chính, trong đó đơn vị hành chính là trung tâm hành chính của tỉnh, huyện là đơn vị được chọn mặc định) để tiến hành khảo sát ý kiến người dân, tổ chức cụ thể như sau:
a) Các đơn vị được lựa chọn khảo sát ý kiến
- Thành phố Thái Nguyên và các xã, phường: Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Phú Xá, Trưng Vương, Tân Cương, Tân Long.
- Huyện Phổ Yên và các xã, thị trấn: Tiên Phong, Ba Hàng, Minh Đức, Thuận Thành.
b) Các lĩnh vực thực hiện khảo sát ý kiến
* Tại cấp huyện: Lựa chọn 03 lĩnh vực để khảo sát mức độ hài lòng của người dân với việc giải quyết thủ tục hành chính là:
- Cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Cấp Giấy phép Đăng ký kinh doanh;
- Cấp Chứng minh nhân dân.
* Tại cấp xã: Lựa chọn 02 lĩnh vực để khảo sát mức độ hài lòng của người dân với việc giải quyết thủ tục hành chính là:
- Các thủ tục xác nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao đất, thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xác nhận trích lục bản đồ...vv (sau đây gọi tắt là lĩnh vực xác nhận hồ sơ Địa chính ở cấp xã);
- Đăng ký kết hôn.
2. Đối tượng khảo sát
a) Là người dân, tổ chức đã giao dịch hành chính với UBND huyện và Công an huyện Phổ Yên; UBND thành phố và Công an thành phố Thái Nguyên; UBND các xã, phường, thị trấn nêu tại điểm a, khoản 1, mục II, Kế hoạch này để giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc các lĩnh vực đã nêu ở điểm b, khoản 1, mục II, Kế hoạch này.
b) Xác định mẫu khảo sát
- Xác định tổng số hồ sơ đã giải quyết và trả kết quả của từng lĩnh vực khảo sát (tính đến thời điểm tiến hành khảo sát) trên cơ sở tổng hợp danh sách người dân đã đến giải quyết thủ tục hành chính và được trả kết quả (tại sổ tiếp nhận và trả kết quả).
- Xác định quy mô mẫu điều tra (n)= Tổng số giao dịch của dịch vụ hành chính sẽ điều tra (N) chia cho 1 + Tổng số giao dịch của dịch vụ hành chính sẽ điều tra (N) nhân với bình phương của sai số cho phép (5%).
* Ví dụ: Tổng số hồ sơ đã giải quyết và trả kết quả của lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc UBND thành phố Thái Nguyên trong năm 2014 là 12.407 thì số mẫu khảo sát được tính như sau:
= 387,51 mẫu
(có số lượng mẫu phiếu dự kiến khảo sát cụ thể kèm theo)
c) Chọn người dân để tiến hành khảo sát
Tổ chức và cá nhân tại cấp huyện, cấp xã được lựa chọn ngẫu nhiên trong tổng số người dân đã giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả thuộc từng lĩnh vực của các huyện, các xã được lựa chọn để khảo sát cho đến khi đủ số mẫu khảo sát được tính theo công thức trên.
3. Thời kỳ và thời gian khảo sát
a) Thời kỳ khảo sát được xác định từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2014.
b) Thời gian khảo sát: bắt đầu từ ngày 01/6/2015 đến ngày 10/7/2015 (bao gồm cả thời gian di chuyển).
4. Nội dung phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, người dân được thiết kế theo từng lĩnh vực và từng đối tượng khảo sát, cụ thể là có 05 phiếu khảo sát:
- Cấp huyện có 03 phiếu khảo sát cho 03 lĩnh vực, gồm: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy phép Đăng ký kinh doanh; cấp Chứng minh nhân dân.
- Cấp xã có 02 phiếu khảo sát cho 02 lĩnh vực, gồm: xác nhận hồ sơ Địa chính ở cấp xã và Đăng ký kết hôn.
(có phiếu khảo sát kèm theo)
5. Phương pháp thu thập thông tin phiếu khảo sát
Việc khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân đã có giao dịch với các cơ quan được khảo sát tại điểm a, khoản 2, mục II, Kế hoạch này.
III. NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ
1. Sở Nội vụ
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, mẫu phiếu khảo sát trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 04 năm 2015.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện liên quan lập danh sách đối tượng khảo sát trước ngày 15 tháng 5 năm 2015.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức tập huấn đối với đội ngũ điều tra viên hoàn thành trước ngày 25 tháng 5 năm 2015.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc khảo sát tại các đơn vị.
- Kiểm tra, soát xét toàn bộ phiếu khảo sát trước khi xử lý số liệu.
- Xây dựng báo cáo tổng kết, tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát trong tháng 9 năm 2015.
2. Cục Thống kê tỉnh
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc điều tra khảo sát theo yêu cầu, kế hoạch đề ra.
- Lựa chọn các điều tra viên và xây dựng nội dung tập huấn, tổ chức tập huấn đội ngũ điều tra viên trước ngày 25 tháng 5 năm 2015.
- Chỉ đạo điều tra viên tại các địa phương tổ chức khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu đến ngày 10/7/2015 hoàn thành.
- Tổng hợp, nhập tin dữ liệu, xử lý kết quả phiếu khảo sát và bàn giao về Sở Nội Vụ trước ngày 10/8/2015.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát.
3. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí kịp thời, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, chất lượng theo Kế hoạch đã đề ra.
4. Các Sở, ban, ngành
Công an tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. UBND thành phố Thái Nguyên, UBND huyện Phổ Yên và UBND các xã được khảo sát
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh trong suốt quá trình tiến hành khảo sát tại cơ sở.
- Lập danh sách toàn bộ đối tượng là tổ chức, công dân quy định tại điểm a, khoản 2, mục II, Kế hoạch này đến giải quyết thủ tục hành chính và đã được trả kết quả tại đơn vị, địa phương từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2014 gửi Sở Nội vụ tổng hợp trước ngày 30/04/2015.
(có phụ lục kèm theo)
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường tuyên truyền, phổ biến kế hoạch này, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa của cuộc khảo sát; cùng UBND tỉnh tham gia giám sát toàn bộ quá trình khảo sát.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh quan tâm, phối hợp cùng UBND tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát cuộc khảo sát đảm bảo chính xác, khách quan, đồng thời tuyên truyền, vận động tổ chức, công dân nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của cuộc khảo sát xác định mức độ hài lòng của tổ chức và công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan đơn vị được phân công tại mục III của Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức thực hiện, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo hiệu quả và đúng tiến độ đề ra.
3. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các cơ quan, đơn vị địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên./.
- 1Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 6502/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân qua hình thức trực tuyến và khảo sát độc lập tại bộ phận một cửa ở một số quận, huyện, xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2015 Quy định khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 969/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2015
- 6Kế hoạch 143/KH-UBND về đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội năm 2018 đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh; Khám chữa bệnh; Cấp phép xây dựng; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- 7Quyết định 2341/QĐ-UBND năm 2021 quy định về khung khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1383/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Công văn 1159/BNV-CCHC năm 2014 hướng dẫn triển khai Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 6502/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân qua hình thức trực tuyến và khảo sát độc lập tại bộ phận một cửa ở một số quận, huyện, xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2015 Quy định khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 969/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2015
- 11Kế hoạch 143/KH-UBND về đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội năm 2018 đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh; Khám chữa bệnh; Cấp phép xây dựng; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- 12Quyết định 2341/QĐ-UBND năm 2021 quy định về khung khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 812/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Ngọc Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra