Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 804/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 26 tháng 5 năm 2023 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Kèm theo Quyết định số: 804/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu
a) Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thật sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 7.500 doanh nghiệp, đến năm 2030 có 15.000 doanh nghiệp; đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm doanh nghiệp kinh tế tư nhân và kinh tế hộ) vào GRDP của tỉnh trên 80% vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2035.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ, tạo lập môi trường thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, hợp tác liên kết phát triển sản xuất; thúc đẩy hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, tập trung vào các ngành, lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, phát huy vai trò kinh tế tư nhân thật sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế tỉnh nhà.
b) Xác định nội dung, công việc, tiến độ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm đảm bảo tính liên tục, liên kết giữa các nhiệm vụ, các hoạt động của Kế hoạch.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trong Kế hoạch này; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1.1. Tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
1.2. Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai, thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đổi mới sáng tạo đồng hành phát triển cùng doanh nghiệp; tăng cường kết nối và phát triển các khu kinh tế và các khu công nghiệp.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi đối với hộ kinh doanh nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách của Trung ương hỗ trợ đầu tư, nhất là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tham gia sâu vào các chuỗi giá trị ngành nghề để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm nông thủy sản chủ lực của tỉnh; tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành có liên quan đến đầu tư sản xuất kinh doanh nói chung, quy định về điều kiện kinh doanh nói riêng với các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý cho phù hợp.
2. Mở rộng khả năng tham gia thị trường và đẩy mạnh cạnh tranh bình đẳng cho kinh tế tư nhân
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tham gia các chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện đề án đổi mới phương thức tiêu thụ nông sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các cuộc hội chợ, kết nối, hội nghị xúc tiến thương mại,... trong và ngoài nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và xây dựng hệ thống phân phối, tiêu thụ. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ quản lý theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư đổi mới công nghệ; tăng cường liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia kết nối với các nhà phân phối, các doanh nghiệp lớn,... giúp doanh nghiệp có cơ hội nâng cao giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giải quyết đầu cho doanh nghiệp. Hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững; mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong và ngoài nước thông qua ứng dụng thương mại điện tử theo Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, thời cơ, lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động; thu hút, hợp tác đầu tư với nước ngoài có chọn lọc, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; khuyến khích phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ gia đình sản xuất riêng lẻ chuyển sang mô hình kinh tế tập thể, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoàn chỉnh quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, đề xuất xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình hạ tầng giao thông quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025, đảm bảo xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai kết nối với hệ thống thông tin đất đai quốc gia thống nhất, tập trung. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các tiêu chí môi trường để được cấp tín dụng xanh; tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận được nguồn tài chính xanh.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng; đẩy mạnh cho vay các lĩnh vực ưu tiên, các dự án sản xuất theo mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao; chỉ đạo các ngân hàng thương mại hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp lý góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn trên nguyên tắc không hạ thấp điều kiện tín dụng, đảm bảo vốn vay được sử dụng an toàn, hiệu quả; thực hiện công khai minh bạch các quy trình cho vay, các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngoại hối và hoạt động ngân hàng; đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ lãi suất cho vay theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ; chủ động tiếp cận, đồng hành, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thiện các quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ quản lý; kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư cho doanh nghiệp; đẩy nhanh việc thực hiện công tác thẩm định, cấp phép xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân cấp.
g) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ; phối hợp chặt chẽ với ngành ngân hàng trong triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh; tập trung kêu gọi đầu tư, huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường cho nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ; thực hiện cơ chế đặt hàng để đảm bảo trên 70% các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước,...Tập trung đầu tư phòng thí nghiệm và trại thực nghiệm hiện đại để nâng cao hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách thông thoáng, minh bạch, công bằng thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới sáng tạo và chuyển đổi sử dụng công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng gắn với công tác thanh tra, kiểm tra; đồng thời, tranh thủ thu hút nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ các chương trình để phát triển công nghệ và hạ tầng cho nghiên cứu. Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn nhằm từng bước tạo sản phẩm chủ lực, đáp ứng thị trường trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu; thực hiện nghiêm Luật sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển; đổi mới phương thức quản lý, quản trị theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào tài chính, nhân sự, thị trường; tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất đưa các chương trình khởi nghiệp vào giảng dạy nhằm kích thích học sinh, sinh viên phát triển ý tưởng sáng tạo của thế hệ trẻ; phối hợp, liên kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy “về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo” gắn với nhu cầu của doanh nghiệp; tiếp tục nâng cao chất lượng, giáo dục toàn diện, hướng nghiệp cho học sinh; nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, tạo điều kiện để các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín đến công tác, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các trường đại học, cao đẳng và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, đề xuất triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển về thị trường lao động, chính sách đào tạo lao động, giải quyết việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các chính sách khác có liên quan đến phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; khuyến khích doanh nghiệp tham gia hệ thống giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo, đào tạo lại lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo các kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên, người lao động sau học nghề nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp khu vực tư nhân. Thường xuyên đổi mới, cải thiện chất lượng hệ thống đào tạo nghề và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu cầu chung của nền kinh tế; thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ các nguồn xả thải, xử lý nghiêm các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng; đa dạng hóa, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng môi trường, xử lý, tái chế chất thải, nước thải với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp là trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, các chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân; chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo đúng quy định của Trung ương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động; tăng cường đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và phẩm chất đạo đức.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp gắn với mô hình một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, nhất là lĩnh vực kê khai và nộp thuế để khuyến khích các hộ cá thể mạnh dạn chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, công khai đường dây nóng để tiếp nhận, nắm bắt, xử lý kịp thời yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là những khó khăn liên quan đến kinh tế tư nhân.
đ) Công khai, minh bạch các quy hoạch để các thành phần kinh tế được biết; kêu gọi, khuyến khích đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa giữa lợi ích Nhà nước với lợi ích tư nhân, giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ gìn môi trường sạch đẹp, văn minh, làm giàu thêm các giá trị văn hóa tinh thần và bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh gây tác động tiêu cực đến môi trường.
e) Tăng cường tuyên truyền, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của khu vực kinh tế tư nhân và các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết, hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các nội dung và nhiệm vụ được phân công của Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan đến lĩnh vực ngành, đơn vị phụ trách đảm bảo việc thực hiện được hiệu quả và đồng bộ. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 11) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch này, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hạnh động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Kế hoạch 3143/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Quyết định 1168/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 2959/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025
- 8Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 11Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 12Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hạnh động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 17Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2023 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Nam Định ban hành
- 19Kế hoạch 3143/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 804/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra