Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 800/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”;
- Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
- Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ; số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11năm 2008 của Bộ Tài chính; số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4228 TTr/TC-QLG ngày 29/12/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Qui định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3025/2009/QĐ-UB ngày 02 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh “V/v quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3;
- Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Sở Tư pháp; TTTT tỉnh;
- V0,V1, V2,V3, TH1,TM1,TM2,TM3;
- Lưu: VT,TM3.
 50 bản, QĐ02

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nhữ Thị Hồng Liên

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 800 /2011/QĐ-UBND ngày 22 /3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; quy định cụ thể về danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung điều kiện và thẩm quyền quyết định, công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền định giá và thẩm quyền quyết định giá; hiệp thương giá; quản lý Nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, sản xuất kinh doanh (trừ Điều ước quốc tế có quy định khác); các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Chương II

BÌNH ỔN GIÁ, ĐỊNH GIÁ, KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ

Điều 3. Bình ổn giá

1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá gồm:

1.1. Các danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ: Xăng dầu; xi măng; thép xây dựng; khí hoá lỏng (khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG); phân bón hoá học; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm, các loại kháng sinh: oxytetracycline, Ampicilline, tylosin, EnroFloxacin; muối; sữa; đường (đường trắng và đường tinh luyện); thóc, gạo; thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế quy định; Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương; Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200g/con đến 500g/con; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10g/con đến 20g/con.

1.2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ trong tỉnh thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gồm: gạch, ngói, đá xây dựng; giống lúa, giống ngô. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế tại hằng năm, yêu cầu bình ổn giá trong từng thời kỳ, Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngoài danh mục quy định tại mục 1.1 và 1.2 khoản 1 Điều này để áp dụng tại địa phương.

2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá:

2.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ tại mục 1.1 khoản 1 Điều này theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

 2.2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận...) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời tại các thời điểm trong năm hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.

c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.

3. Các biện pháp thực hiện bình ổn giá:

3.1. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá Trung ương quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này do Trung ương quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá.

3.2. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này: Căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:

a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ;

b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá;

d) Đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại Điều 22b khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính;

đ) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP;

e) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:

- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;

- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;

- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá

1. Giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

1.1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và mức trợ giá đối với các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;

1.2. Giá bán báo Quảng Ninh khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.

1.3. Giá cụ thể các loại đất;

1.4. Giá cho thuê mặt nước;

1.5. Đơn giá thuê đất;

1.6. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng;

1.7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;

1.8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động của ngành điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia;

1.9. Phê duyệt phương án giá nước sạch và quy định giá nước sạch sinh hoạt;

1.10. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;

1.11. Giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh;

1.12. Giá giấy viết cấp không thu tiền đối với các đối tượng chính sách.

1.13. Giá bán hàng hoá, dịch vụ theo đặt hàng của Tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá có giá trị 500.000.000 đồng trở lên.

1.14. Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

1.15. Giá tính thuế tài nguyên;

1.16. Đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi.

1.17. Giá dịch vụ xe ra, xe vào bến xe ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ;

1.18. Giá tối thiểu xe máy, xe ô tô, tàu thuyền và giá xây nhà mới để tính thu lệ phí trước bạ;

1.19. Giá các loại tài sản, hàng hoá dịch vụ khác phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Khi các yếu tố hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp khác cho phù hợp với điều kiên kinh tế- xã hội của địa phương để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Điều 5. Thẩm định giá và thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá

1. Thẩm định giá:

a) Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, gồm:

- Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;

- Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;

- Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể, và các hình thức chuyển đổi khác;

- Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của Pháp luật phải thẩm định giá.

b) Tài sản của Nhà nước tại điểm a khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:

- Tài sản mua sắm có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

- Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;

- Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

- Các tài sản khác của Nhà nước có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá.

d) Cơ quan, tổ chức thẩm định giá là cơ quan có chức năng thẩm định giá và được phép thẩm định giá theo quy định của pháp luật (hiện nay là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá).

2. Thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá:

Thẩm tra kết quả thẩm định giá là việc cơ quan tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan tài chính cấp huyện trường hợp được ủy quyền) trong quá trình thẩm định dự toán mua sắm của các cơ quan, đơn vị đã được doanh nghiệp thẩm định giá, thấy cần thiết phải thẩm tra lại kết quả thẩm định giá được quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu để thẩm tra. Kết quả thẩm tra là thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá và là căn cứ lập kế hoạch tổ chức mua sắm theo quy định.

Thời gian thẩm định và ra thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan, đơn vị. Quá thời hạn trên nếu Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện không có thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá, cơ quan, đơn vị tổ chức mua sắm được phép sử dụng kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá để tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định hiện hành.

Điều 6. Hiệp thương giá

Điều kiện tổ chức hiệp thương giá: Việc tổ chức hiệp thương giá thực hiện đối với các hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:

- Hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá;

- Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua bán phụ thuộc lẫn nhau, không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;

- Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.

Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính."

Điều 7. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá

1. Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của nhà nước;

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá;

- Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ để kiểm soát các yếu tố hình thành giá, hàng hoá, dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hoá, dịch vụ và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP

4. Xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân: Thực hiện theo văn bản quy định của pháp luật hiện hành."

Điều 8. Đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá, niêm yết giá

1. Đăng ký giá:

 Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải đăng ký mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục theo quy định phải đăng ký giá.

1.1. Hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá bao gồm:

1.1.1. Các danh mục hàng hoá do Trung ương quy định: Xăng dầu; Xi măng; Thép xây dựng; Khí hoá lỏng (khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG); Phân bón hoá học; Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%), etofenrox (min 96%), bupro fezin (min 98%), Imi daclorpi (min 96%), Fiprnil (min 96%), thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 96%), Kasugamycin (min 70%), Thuốc trừ cỏ: glyphosate (min 95%), Pretilachlor, quynclorac (min 99%); Thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm, các loại kháng sinh: oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc, tylosin, EnroFloxacin; Muối ăn; Sữa (sữa pha chế theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi); Đường (đường trắng và đường tinh luyện); Thóc, Gạo; Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương; Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200g/con đến 500g/con; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10g/con đến 20g/con; Than; Sách giáo khoa; Giấy (giấy in, giấy in báo, giấy viết); Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và truyền thông; Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.

1.1.2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định gồm: mặt hàng gạch, ngói, đá xây dựng, giống lúa, giống ngô; và các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế công bố trong từng thời kỳ.

1.2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục theo quy định phải đăng ký giá nêu tại tiết 1.1.1 và tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 trên thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.

1.3. Thời điểm, hình thức, nội dung, biểu mẫu đăng ký giá.

1.3.1. Thời điểm đăng ký giá

Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.

1.3.2. Hình thức, thủ tục đăng ký giá

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá.

- Đăng ký giá lần đầu: Đối với sản phẩm lần đầu đưa ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật.

- Đăng ký lại giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.

1.3.3. Nội dung biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

2. Kê khai giá:

Kê khai giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục theo quy định phải kê khai giá.

2.1. Hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá:

- Hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư 122/2010/TT-BTC gồm: Vật liệu nổ công nghiệp; Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành; Dịch vụ tại cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành; Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá; Cước vận tải bằng ô tô; Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người. .

- Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định: giá dịch vụ vận chuyển khách đối với tàu vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long; giá dịch vụ vận chuyển khách và giá buồng (phòng) nghỉ đối với các tàu lưu trú khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long; giá dịch vụ khai thác cảng, bến tàu du lịch .

2.2. Đối tượng thực hiện kê khai giá: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục theo quy định phải kê khai giá nêu tại điểm 2.1 khoản 2 trên thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực hiện kê khai giá bán buôn;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.

2.3. Thời điểm, hình thức, nội dung và biểu mẫu kê khai giá

2.3.1. Thời điểm kê khai giá: Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Tài chính, sở chuyên ngành) tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.

2.3.2. Hình thức, thủ tục kê khai giá

- Kê khai giá lần đầu: Đối với sản phẩm lần đầu đưa ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.

- Kê khai lại giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nếu việc kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.

2.3.3. Nội dung biểu mẫu kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 và điểm 2.2 khoản 2 Điều này:

- Được quyền bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký hoặc kê khai theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã đăng ký hoặc kê khai và bị xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm về đăng ký giá, kê khai giá.

- Có trách nhiệm thực hiện việc giải trình hoặc đăng ký lại hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký giá hoặc kê khai giá phát hiện mức giá đăng ký hoặc kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá theo quy định thì không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.

5. Công khai thông tin về giá

Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:

a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;

b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các mức giá và các thông tin kinh tế kỹ thuật liên quan đến hàng hoá, dịch vụ.

Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.

6) Niêm yết giá

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm niêm yết giá từng loại hàng hoá, dịch vụ tại nơi giao dịch, bán hàng, cung cấp dịch vụ bằng cách thông báo công khai trên bảng hoặc trên giấy hoặc gắn trực tiếp trên sản phẩm hoặc bằng các hình thức khác để người mua hàng biết.

Giá niêm yết phải rõ ràng, cụ thể, được bố trí ở nơi dễ quan sát tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ để người mua dễ nhận biết.

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không được bán cao hơn giá đã niêm yết.

Chương III

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về giá và phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Qui định danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương ngoài danh mục Trung ương quy định.

3. Ban hành các văn bản qui phạm Pháp luật về giá tại địa phương theo thẩm quyền.

4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại địa phương.

5. Quyết định các biện pháp bình ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp thị trường có biến động bất thường xảy ra ở địa phương đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Chính phủ quy định mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương .

 Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại Điều 4 Bản quy định này.

7. Trình phương án giá các loại đất hàng năm cho Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua truớc khi quyết định.

8. Qui định giá một số hàng hoá, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ trong trường hợp cần thiết.

9. Phê duyệt việc mua sắm hoặc bán tài sản theo phương thức chỉ định thầu hoặc không qua đấu thầu đối với các tài sản mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà nước .

10. Phê duyệt giá khởi điểm để thanh lý, bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất do các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh đầu tư mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách huyện).

11. Chỉ đạo công tác thẩm định giá của địa phương.

12. Chỉ đạo công tác niêm yết giá; kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 10. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản qui phạm Pháp luật về quản lý giá trên địa bàn; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá, đăng ký giá, kê khai giá; thẩm định đề xuất các biện pháp bình ổn giá do Sở Công Thương xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.

2. Tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những chính sách, biện pháp trong việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh.

3. Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của trung ương và địa phương.

4. Thẩm định phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Giá các loại đất hàng năm, giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách và giá các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại các điểm 1.2, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.17 khoản 1 Điều 4 Quyết định này. Phương án giá do các Sở, Ban, Ngành và đơn vị kinh tế lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.

5. Thẩm định và trình phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh: giá đất giao có thu tiền sử dụng đất; mức trợ giá đối với các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; giá các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.18 khoản 1 Điều 4 Qui định này sau khi có ý kiến tham gia của các ngành chức năng có liên quan.

6. Quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất.

7. Tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật.

8. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng.

9. Quyết định định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý.

10. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để thanh lý, bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất do các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh đầu tư mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách huyện).

11. Thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá tài sản, dịch vụ mua sắm đơn chiếc để các đơn vị mua sắm lập kế hoạch mua sắm theo quy định trong các trường hợp cần thiết phải thẩm tra lại kết quả thẩm định giá.

12. Quy định giá bán thu hồi vật liệu từ nhà cửa, công trình kiến trúc của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.

13. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh sản xuất kinh doanh những loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định của Pháp luật.

14. Chủ trì tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu đăng ký giá; rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá theo quy định (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).

Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu kê khai giá, rà soát mức giá kê khai của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá theo quy định (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).

Tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở chuyên ngành về Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; Có công văn gửi đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình những yếu tố không hợp lý (nếu có) và thực hiện đăng ký lại giá hoặc kê khai lại giá nếu phát hiện mức giá đăng ký hoặc kê khai giá không hợp lý trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá; văn bản tham gia của các Sở chuyên ngành gửi cho Sở Tài chính trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá.

 Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh tỉnh thực hiện đúng quy định.

15. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá cần xem xét việc hình thành giá độc quyền.

16. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

17. Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý thông tin giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

18. Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá, xử lý các sai phạm các vi phạm Pháp luật về giá theo thẩm quyền và kiến nghị đề xuất các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý.

3. Lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia, phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế gửi Sở Công Thương thẩm định.

4. Thông báo hoặc ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá tài sản, dịch vụ để các đơn vị mua sắm lập kế hoạch mua sắm theo quy định trong các trường hợp phải thẩm tra kết quả thẩm định giá.

5. Quyết định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý.

6. Quy định giá bán khởi điểm tài sản thanh lý, nhượng bán (trừ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất) thuộc nguồn vốn ngân sách có giá trị đánh giá lại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.

7. Quy định giá bán thu hồi vật liệu từ nhà cửa, công trình kiến trúc của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.

8. Quyết định giá thu hồi và tổ chức thu hồi, xử lý đối với những tài sản đã bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà thuộc diện phải thu hồi để giảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ.

9. Qui định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất.

10. Lập phương án giá các loại đất hàng năm hoặc điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có); phương án giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp; phương án giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.

11. Thông tin, báo cáo tình hình về giá theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành khác.

12. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

13. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

14. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng của Tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá;

15. Quyết định giá gạo tẻ hàng tháng trên địa bàn để làm cơ sở tính hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người có đất bị thu hồi.

Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành trong quản lý Nhà nước về giá

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được cơ quan Nhà nước có thẩm hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các Sở, Ngành có liên quan, cụ thể:

 2.1. Sở Giao thông Vận tải: Phương án giá vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải; Phương án giá dịch vụ xe ra, xe vào bến ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ do Công ty quản lý bến tầu bến xe lập theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải.

2.2. Ban biên tập báo Quảng Ninh: Phương án giá bán báo Quảng Ninh (báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh).

Phương án giá do Ban biên tập báo Quảng Ninh lập.

2.3. Sở Xây dựng:

- Phương án giá bán hoặc giá cho thuê Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê Nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác. Phương án giá do Sở Xây dựng lập căn cứ vào văn bản quy định của Trung ương.

- Phương án giá nước do đơn vị cấp nước và kinh doanh nước sạch lập, rà soát phương án giá theo chức năng của Sở chuyên ngành, có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch và giá nước sạch sinh hoạt. Sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, đơn vị cấp nước và kinh doanh nước sạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phương án giá các loại đất hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh, phương án giá các loại đất điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có).

Phương án giá do Sở Tài nguyên và Môi trường lập căn cứ vào khung giá đất của Chính phủ.

2.5. Sở Công Thương: Phương án giá bán điện đối với nguồn điện do tỉnh quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia. Phương án giá do tổ chức quản lý nguồn điện lập;

Phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế. Phương án giá do tổ chức quản lý nguồn điện lập;

2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.

Phương án giá do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập.

3. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm:

- Xây dựng đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi thuộc chuyên ngành quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu đăng ký giá; rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá và Biểu mẫu kê khai giá của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định. Khi phát hiện Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá có yếu tố không hợp lý cần có văn bản gửi Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân;

- Tham gia Hội đồng thẩm định giá theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật;

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.

- Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá, thông tin giá cả thị trường;

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền;

- Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá nước sạch theo quy định của Thômg tư Liên bộ, phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định;

- Sở Xây dựng công bố đơn giá xây dựng, chủ trì và phối hợp cùng Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng trong toàn tỉnh hàng tháng;

- Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện niêm yết giá, kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình diễn biến thực tế thị trường vào các thời điểm có nhiều biến động, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá.

Căn cứ danh mục các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, đề xuất các biện pháp bình ổn giá, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định áp dụng.

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực giá

1. Quyền hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ :

- Được quyền quy định giá, thoả thuận giá mua, giá bán với khách hàng theo cơ chế thị trường, chịu sự giám sát quản lý Nhà nước về giá theo quy định của Nhà nước đối với hàng hoá, dịch vụ ngoài danh mục Nhà nước quy định.

- Có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá điều chỉnh mức giá đối với những hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật. Khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.

- Các tổ chức kinh tế có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng tác động đến phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Ninh là bên mua hoặc bên bán có quyền đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi các bên mua và bán không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.

- Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ :

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá, thực hiện đúng giá chỉ đạo (mức giá cụ thể, khung giá, giới hạn giá) hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền quy định.

- Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ đối với hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh thuộc danh mục Nhà nước định giá, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ và nội dung phương án giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

- Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá theo quy định trước khi ban hành quyết định giá bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá với Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành. Thực hiện đăng ký lại giá theo yêu cầu của Sở Tài chính và khi tổ chức, cá nhân thay đổi mức giá. Biểu mẫu, trình tự thủ tục đăng ký giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

- Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định trước khi ban hành quyết định giá bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá với Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành. Thực hiện kê khai lại giá theo yêu cầu của Sở Tài chính và khi tổ chức, cá nhân thay đổi mức giá. Biểu mẫu, trình tự thủ tục kê khai giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.

- Công khai thông tin về giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất cung ứng.

- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hình thành giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.

- Thực hiện văn minh thương mại về niêm yết giá

- Không được đầu cơ nâng giá, lợi dụng độc quyền, liên kết độc quyền về giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo quy định cho Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính khi nhận được yêu cầu điều tra.

- Chấp hành các biện pháp bình ổn giá của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh .

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và thuộc huyện quản lý (kể cả các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp dưới trực thuộc Sở, Ban, Ngành):

- Được quyền quyết định giá mua tài sản, dịch vụ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trong một lần mua một tài sản, dịch vụ hoặc cùng một loại tài sản, dịch vụ có giá trị dưới 100.000.000 đồng.

- Được quyền quyết định giá bán khởi điểm tài sản thanh lý, nhượng bán thuộc nguồn vốn ngân sách (trừ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất) có giá trị đánh giá lại cho một tài sản dưới 100.000.000 đồng trở xuống.

2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua tài sản, hàng hoá và dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu trách nhiệm về mức giá mua phê duyệt và giá thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền; thực hiện việc mua tài sản, hàng hoá, dịch theo quy định của Nhà nước; thực hiện những quy định về quản lý Nhà nước về giá.

Điều 15. Công khai thủ tục, hồ sơ, tài liệu đối với việc phê duyệt giá hoặc thẩm định giá

Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định giá hoặc thẩm định giá phải thông báo công khai, cụ thể thủ tục, hồ sơ, tài liệu, thời gian cần thiết đối với việc phê duyệt giá hoặc thẩm định giá.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và bản Qui định này.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ xung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 800/2011/QĐ-UBND về Qui định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 800/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nhữ Thị Hồng Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản