Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 792/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 29 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC  CỦA CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTN&MT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTNMT-BNV ngày 27 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08 tháng 8 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức và lao động;

Căn cứ Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường tại tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc ban hành.

Chi cục Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến chức năng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;

2. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường Quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ;

3. Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường sau khi có quyết định phê duyệt;

4. Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;

5. Giúp Giám đốc Sở kiểm tra phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô nhiễmmôi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó;

6. Đánh giá, cảnh báo các nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; báo cáo và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường;

7. Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;

8. Tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;

9. Tham mưu hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;

10. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp với thanh tra Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;

11. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;

12. Tư vấn, tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong xử lý môi trường;

13. Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật và pháp luật về bảo vệ môi trường;

14. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật;

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường

a) Lãnh đạo Chi cục

Chi cục Bảo vệ môi trường do Chi cục trưởng phụ trách và có từ 01 đến 02 Phó chi cục trưởng giúp việc.

Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục;

Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Hành chính, tổng hợp;

- Phòng Kiểm soát ô nhiễm;

- Phòng Thẩm định và đánh giá tác động môi trường;

Phòng do Trưởng phòng phụ trách, nếu có đủ điều kiện về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ thì có 01 Phó phòng giúp việc.

c) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm dịch vụ ứng dụng khoa học, kỹ thuật môi trường. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và hạch toán báo sổ.

Trung tâm có chức năng tư vấn, dịch vụ khoa học công nghệ và pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập dự án và tiếp nhận chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình trong xử lý môi trường.

d) Biên chế của Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc biên chế hành chính của Sở

Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.

Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu: 792/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản