- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 778/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 778/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Việc kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo mục đích, yêu cầu sau đây:
- Kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; do Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban bành mới bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
II. NGUYÊN TẮC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỢP NHẤT
- Kiểm tra phải bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
- Rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát. Việc rà soát văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung, hiệu lực của văn bản được hợp nhất và chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc được tiến hành như sau:
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có trách nhiệm thường xuyên thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ, đơn vị do Ủy ban ban hành hoặc chủ trì soạn thảo như: Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Thông tư liên tịch....để kịp thời đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ....theo quy định.
- Nội dung rà soát: tiến hành rà soát về hiệu lực, thẩm quyền, nội dung, hình thức, đối tượng điều chỉnh của văn bản....Trong đó, tập trung rà soát nội dung của các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát của các Vụ, đơn vị để xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
- Các Vụ, đơn vị được giao tham mưu soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện việc hợp nhất ngay khi các văn bản được sửa đổi, bổ sung như: Thông tư, Thông tư liên tịch, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ…..
- Vụ Pháp chế tiến hành việc hướng dẫn, kiểm tra tính chính xác về mặt kỹ thuật và nội dung của văn bản hợp nhất do các Vụ, đơn vị thực hiện theo quy định.
- Vụ Pháp chế chủ trì và phối hợp với các Vụ, đơn vị tiến hành việc tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo quy định
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị của Ủy ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Ủy ban bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (từ nguồn kinh phí tự chủ giao cho Văn phòng Ủy ban) theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 818/QĐ-UBDT năm 2017 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Công văn 3438/BTNMT-PC năm 2018 về rà soát, tổng hợp quy định pháp luật vướng mắc, bất cập và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 2764/QĐ-BGTVT năm 2018 về Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 3228/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 1000/QĐ-UBDT năm 2019 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 13/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
- 5Quyết định 818/QĐ-UBDT năm 2017 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 3438/BTNMT-PC năm 2018 về rà soát, tổng hợp quy định pháp luật vướng mắc, bất cập và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 2764/QĐ-BGTVT năm 2018 về Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải
- 8Quyết định 3228/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 1000/QĐ-UBDT năm 2019 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 778/QĐ-UBDT năm 2018 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 778/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2018
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Lê Sơn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực