- 1Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 4746/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của UBND tỉnh
- 3Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 4724/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đất, cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 11Chỉ thị 38/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 776/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 12 tháng 03 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phù và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh về phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 117/TTr-STNMT ngày 15/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định vào quy hoạch tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Giám đốc các Ban Quản lý dự án tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Nhằm đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quy định tại Chương III Luật Khoáng sản năm 2010 quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ -CP ngày 19/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của UBND các cấp; Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; Chỉ thị số 38/CT- TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, UBND tỉnh ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Quan điểm
Khoáng sản là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn, tiến tới chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
II. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC CẦN PHẢI BẢO VỆ
Tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cần phải bảo vệ bao gồm:
1. Khoáng sản đã được điều tra, phát hiện;
2. Khoáng sản chưa được điều tra, phát hiện;
3. Khoáng sản chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản ở bãi thải của các mỏ đã đóng cửa và các mỏ đã hết hạn khai thác nhưng chưa đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
1.1. Trên địa bàn tỉnh Bình Định có khoảng 18 loại khoáng sản rắn và một số nguồn nước nóng nước khoáng, cụ thể:
- Kim loại gồm có: sắt, titan - zircon, chì kẽm, bauxit (nhôm), molibden, vàng.
- Khoáng chất công nghiệp gồm có: fluorit, cát thủy tinh, thạch anh, graphit, felspat, kaolin, than bùn.
- Khoáng chất - vật liệu xây dựng gồm có: đá ốp lát, đá làm vật liệu xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói, laterit.
- Nước nóng - nước khoáng.
1.2. Có khu vực khoáng sản có thể huy động khai thác
a) Khoáng sản kim loại
- Quặng sắt: Trên diện tích tỉnh Bình Định có 2 điểm quặng sắt: Thiết Đính, xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân; núi Gai, huyện Phù Mỹ và huyện Phù Cát.
Tại điểm quặng Thiết Đính, quặng sắt lăn trong diện tích 1,5 km2 với mật độ tảng lăn khá dày, trên nền đá biến chất hệ tầng Kim Sơn. Các tảng lăn có kích thước từ nhỏ đến 1,5 m. Ở khu vực này còn có các thể quặng gốc dạng thấu kính, ổ đá phiến kết tinh, thường có bề dày không quá 20 cm.
Tại điểm quặng Núi Gai, quặng lăn có thành phần là magnetit đặc sít, có kích thước từ 0,1 - 1 m3, phân bố trên mặt bào mòn của đá granit thuộc phức hệ Đèo Cả. Diện phân bố quặng lăn hẹp, khoảng 0,5 km2.
- Titan - Zircon sa khoáng: Dọc ven biển huyện Phù Mỹ đến Quy Nhơn đã ghi nhận 7 điểm mỏ có sa khoáng titan - zirconi gồm tổng cộng hơn 4.651.801 tấn: Lộ Diêu (14.873 tấn), Mỹ An - Mỹ Thọ - Mỹ Thành (1.096.651 tấn), Hưng Lạc (632.000 tấn), Đề Gi (2.856.000 tấn), Trung Lương (9.386 tấn), Hưng Lương (22.861 tấn), Xương Lý - Phước Lý (20.030 tấn). Các mỏ và điểm quặng sa khoáng đều được phát hiện trước năm 1975 và do Liên đoàn Địa chất V tìm kiếm (1984). Hiện nay một số mỏ như Mỹ Thành, Đề Gi, Xương Lý (Khu Kinh tế Nhơn Hội) đã khai thác.
- Chì - kẽm:
Có một số điểm khoáng hoá chì - kẽm, trong đó điển hình là điểm Hà Tiên thuộc huyện Vĩnh Thạnh. Quặng hóa phân bố trong đới cà nát phương á kinh tuyến của đứt gãy Sông Kôn. Các mạch quặng có bề dày từ dưới 0,1 đến 0,5 m. Thành phần chủ yếu là thạch anh, chứa xâm tán hoặc ổ của galenit, sphalerit. Về phía Tây Nam điểm khoáng hóa này là điểm quặng vàng Tiên Thuận có điều kiện địa chất thành tạo và đặc điểm tạo khoáng tương tự, trong quặng vàng có chứa các khoáng vật của chì - kẽm như galenit, sphalerit nên có khả năng là các biểu hiện khoáng hoá chì kẽm trong vùng là các dấu hiệu để tìm kiếm quặng vàng.
- Nhôm (bauxite):
Hiện mới chỉ phát hiện 1 điểm quặng nhôm Đa Lức ở ranh giới phía Bắc, huyện Hoài Ân. Bauxite thành tạo do phong hóa bazan, phân bố trên diện tích khoảng 2 km2. Lớp quặng dày 0,2 - 0,5 m, nằm dưới lớp phủ thổ nhưỡng. Quặng bauxit có thành phần khá tốt song diện phân bố nhỏ, bề dày lớp quặng mỏng.
- Molibden:
Đã phát hiện được 1 điểm khoáng hóa molibden ở Đông Bắc Hòn Lập. Khoáng hóa phân bố trong granit phức hệ Đèo Cả dưới dạng các mạch thạch anh chứa molibdenit có bề dày rất nhỏ tạo thành các đới dày 0,2- 0,3 m. Trong các mạch hàm lượng molibdelit chiếm khoảng 1%. Triển vọng của quặng molibden trong vùng chưa rõ.
- Vàng:
Có nhiều dấu hiệu quặng vàng trên diện tích tỉnh Bình Định. Tuy nhiên cho đến nay mới ghi nhận một số điểm quặng.
Tại vùng Tiên Thuận, Tây Sơn - Vĩnh Thạnh: Theo kết quả của các công trình tìm kiếm, điểm quặng vàng Tiên Thuận có 6 thân quặng dạng mạch có quy mô và hàm lượng vàng rất khác nhau: chiều dài các thân quặng thay đổi từ 400 đến 1.600m, chiều dày từ 0,7 đến 1,16 m. Hàm lượng vàng trung bình trong các thân quặng thay đổi từ 2,49 đến 37,36 g/tấn, hàm lượng bạc đi kèm trong các thân quặng dao động từ 3,80 đến 85,75 g/tấn.
Tại vùng Hoài Ân và Hoài Nhơn, trong tầng đá phiến kết tinh đã ghi nhận một số điểm quặng vàng như vùng Kim Sơn và Hoài Đức. Các điểm quặng vàng này phân bố trong các đới cà nát phương kinh tuyến, nhưng đến nay mới chỉ phát hiện được các mạch quặng nhỏ, hàm lượng không cao. Các khu vực này có tiền đề địa chất thuận lợi, cần đầu tư điều tra, thăm dò.
b) Khoáng chất công nghiệp: Khoáng chất công nghiệp trên diện tích tỉnh Bình Định không đa dạng về chủng loại, gồm có: kaolin, cát thủy tinh, felspat, fluorit, graphit, than bùn; trong đó có ý nghĩa hơn cả là kaolin và cát thuỷ tinh, gồm:
- Kaolin: Có hai mỏ khoáng kaolin, gồm mỏ Phù Cát (huyện Phù Cát), và mỏ Long Mỹ (thành phố Quy Nhơn) đã được tìm kiếm. Cả hai mỏ kaolin đều có nguồn gốc trầm tích.
Tại Phù Cát đã xác định được 8 thân kaolin phân bố ở 4 khu: Phú Kim, Hội Vân, Thuận Nhất và Phong An, mỗi thân có chiều dài từ 320 đến 2.600 m, rộng 100 - 320 m, dày 1,6 - 3 m, nằm dưới lớp laterit và đất phủ dày 2 - 3 m. Kaolin màu trắng phớt vàng. Trữ lượng kaolin cấp C1 và C2 đạt 14 triệu tấn, trong đó cấp C1 đã đánh giá đạt 0,89 triệu tấn.
Tại Long Mỹ đã khoanh định hai thân khoáng, trong đó thân thứ nhất dài 3 km, rộng 200 - 2.000 m, dày trung bình 4,6 m; thân thứ hai có diện tích bề mặt 0,16 km2, dày 2,4 - 5,5 m. Trữ lượng kaolin nguyên khai (C1 C2): 25.176.000 tấn; kaolin tinh: 13.697.473 tấn.
Theo kết quả thử nghiệm sơ bộ có thể sử dụng kaolin ở hai mỏ Phù Cát và Long Mỹ để sản xuất sứ gốm dân dụng, bao nung và gạch chịu lửa samot (>1.300ºC).
- Cát thủy tinh: Đã phát hiện hai điểm cát thủy tinh: Liễu An (thuộc thị xã Hoài Nhơn) và Mỹ Hóa (thuộc huyện Phù Cát). Cát thủy tinh được thành tạo trong các trầm tích biển, nằm khá sâu trong vùng đồng bằng, các điểm này mới được điều tra sơ bộ trong quá trình đo vẽ lập bản đồ địa chất về khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
Tại khu vực Liễu An (thị xã Hoài Nhơn), cát phân bố ở thềm biển có độ cao 25 - 30 m, rộng vài trăm mét đến 1,0 km, tài nguyên dự báo đạt khoảng 15 triệu m3.
Ở điểm cát thủy tinh Mỹ Hoá, cát cũng được tích tụ ở thềm biển có độ cao tương tự ở Liễu An. Diện phân bố cát dài 300 m, rộng 200 m, tài nguyên dự báo đạt 5 triệu m3.
- Felspat: Đã ghi nhận được ba điểm quặng felspat tại thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh và núi Heo Du thuộc huyện Hoài Ân. Felspat phân bố trong các thể pegmatit xuyên trong các tầng đá phiến kết tinh. Các thân pegmatit dày 0 ,2 - 0,8 đến hơn 10m, kéo dài có khi đến 600m và tập trung thành các trường pegmatit có quy mô khá lớn; hàm lượng felspat có chất lượng cao, có thể đạt yêu cầu công nghiệp.
- Thạch anh: Trên bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Bình Định hiện đã ghi nhận được ba điểm thạch anh: tại Phước Thành, huyện Tuy Phước thạch anh phân bố trong eluvi- deluvi trên nền tầng đá ryolit hệ tầng Mang Yang, gần tiếp xúc với xâm nhập phức hệ Đèo Cả, các tảng thạch anh có kích thước từ nhỏ đến vài chục mét khối; tại Vĩnh Hòa, huyện Hoài Ân và tại núi Bằng Đầu xã Mỹ Tài và Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ có các mạch thạch anh bề dày lớn đến trên 20m; thạch anh trắng, sạch có thể đáp ứng yêu cầu kỹ nghệ gốm sứ và thuỷ tinh cao cấp, có tài nguyên dự báo lớn cần được điều tra, thăm dò để khai thác.
- Fluorit: Đã ghi nhận 3 điểm quặng và khoáng hoá fluorit: Hà Tiên, Làng O2 (huyện Vĩnh Thạnh) và Vân Canh; các mạch, thấu kính thạch anh - fluorit có bề dày nhỏ (2- 3 đến 150 cm) phân bố trong các đới cà nát giữa các khối granit phức hệ Đèo Cả hoặc phức hệ Vân Canh. Theo tài liệu hiện có, các điểm quặng này có quy mô nhỏ; tuy nhiên, trên diện tích tỉnh Bình Định có tiền đề địa chất thuận lợi và các dấu hiệu tìm kiếm để phát hiện quặng fluorit.
- Graphit: Đã ghi nhận được ba điểm quặng graphit: Phước Bình, Kim Sơn và Đông Nam thuộc núi Lớn thuộc huyện Hoài Ân. Tại các điểm quặng nêu trên, graphit đều phân bố trong tầng đá phiến kết tinh; graphit dạng vảy xâm tán trong đá phiến hoặc quarzit tạo thành các vỉa dày 0,5 đến 1 m, cá biệt đến 10 m, kéo dài từ 300 đến 500 m. Các điểm quặng này mới được ghi nhận trong lập bản đồ địa chất, chưa được điều tra, đánh giá triển vọng.
- Than bùn: Mới chỉ phát hiện và thăm dò một điểm than bùn Bàu Bàng tại xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ, có trữ lượng khoảng 372.000 tấn, trước đây đã được khai thác để làm phân vi sinh.
c) Vật liệu xây dựng
- Đá ốp lát: Đá ốp lát granit phân bố rộng rãi tại các huyện Phù Cát, Vân Canh, Phù Mỹ, thị xã An Nhơn và một số nơi khác. Đá ốp lát có màu đa dạng, gồm màu đỏ, hồng, màu vàng rơm, màu xám và màu đen; Trong đó, một số mỏ đã được thăm dò khai thác như Núi Dung, An Trường, thị xã An Nhơn, núi 282 - Canh Vinh, huyện Vân Canh. Đá ốp lát granit Bình Định có chất lượng độc đáo và tài nguyên lớn, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và chế biến sử dụng trong nước, có giá trị kinh tế cao cần được đầu tư thăm dò và quy hoạch khai thác hợp lý.
- Cát, cuội sỏi xây dựng: Cát cuội sỏi xây dựng phân bố ở nhiều nơi trên các bãi bồi, bậc thềm dọc các sông suối. Trong đó, cát cuội sỏi dọc sông Kôn có quy mô lớn hơn cả, phân bố kéo dài hàng chục ki-lô-mét, có bề rộng đến 400m, với chất lượng tốt, thành phần chủ yếu là thạch anh và felspat, có thể dùng trộn bê tông và làm hồ vữa xây dựng. Để khai thác theo quy hoạch hợp lý, cần điều tra thăm dò làm rõ chất lượng, diện phân bố, độ sâu có thể khai thác và tác động của khai thác đến môi trường.
- Sét gạch ngói: Sét gạch ngói phân bố trong các trầm tích Đệ tứ dọc các sông Kôn, Hà Thanh, An Lão, Mỹ Cát. Sét gạch ngói có diện phân bố và bề dày không lớn, nhưng phân bố rải rác và có tài nguyên đáng kể; điển hình là điểm sét gạch ngói Bình Nghi thuộc huyện Tây Sơn phân bố ở thềm bậc II của Sông Kôn với diện phân bố sét dài hơn 2 km, rộng 1 km. Tiềm năng dự báo của điểm sét Bình Nghi đến hơn 5 triệu m3, lớp sét dày hơn 4m, sét màu vàng hoặc loang lổ, dẻo quánh đáp ứng yêu cầu sản xuất gạch ngói.
- Laterit (đá ong): Laterit phân bố nhiều nơi ở rìa đồng bằng giáp núi. Hiện nay đã ghi nhận được các điểm: Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ Đức thuộc huyện Phù Mỹ; Phú Kim thuộc huyện Phù Cát; Nhơn An, Nhơn Hòa thuộc thị xã An Nhơn và Gò Loi thuộc huyện Hoài Ân. Laterit chưa được điều tra, khoanh định diện phân bố, song nhìn chung diện tích phân bố đá ong khá rộng. Nhiều nơi đá ong đang được người dân khai thác sử dụng như vật liệu xây dựng không nung, có thể sử dụng đá ong làm nguyên liệu xi măng.
d) Nước khoáng - nước nóng
Đã ghi nhận 5 nguồn nước khoáng - nước nóng: Hòn Lập tại huyện Vĩnh Thạnh; Hội Vân, Chính Thắng, Cát Minh tại huyện Phù Cát và Long Mỹ tại thành phố Quy Nhơn. Hiện nay hai nguồn nước Hội Vân và Long Mỹ đã được thăm dò và khai thác sử dụng. Trong số các nguồn nước có hai nguồn Hội Vân và Hòn Lập có nhiệt độ cao, đạt 74 đến 85,7ºC, có thể sử dụng nhiệt lượng vào các mục đích khác.
2. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh tại thời điểm lập Phương án
UBND các cấp có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010; Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được cấp phép theo quy định tại Điều 17 Luật Khoáng sản năm 2010.
Hiện nay, công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố chủ yếu được thực hiện lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong hoạt động khoáng sản. Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Qua triển khai, thực hiện các văn bản nêu trên, hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là cát làm vật liệu xây dựng thông thường, đất làm vật liệu san lấp, đất sét và đá làm vật liệu xây dựng thông thường), làm ảnh hưởng đến môi trường tại một số địa phương; gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng sản xuất và đời sống nhân dân.
Hiện nay, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng phương án bảo vệ khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện, chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND cấp xã triển khai thực hiện, qua đó đã hạn chế rất nhiều tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Để thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương và các Sở, ngành liên quan trong việc ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, việc xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh là cần thiết, nhằm cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, góp phần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
3.1. Công tác ban hành văn bản
Căn cứ các quy định pháp luật về khoáng sản và pháp luật liên quan, trong thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành để nâng cao trách nhiệm quản lý khoáng sản của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cụ thể như một số văn bản sau:
- Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về Quy chế phối hợp hậu kiểm đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 4046/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 về việc phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định 16/2016/QĐ-UBND ngày 9/7/2015 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 4746/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
- Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 phê duyệt bổ sung các mỏ cát xây dựng và đất san lấp trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh quy định một số mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số 4724/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 quy định mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Văn bản số 5958/UBND-KT ngày 04/9/2020 về việc quy định về thời gian thực hiện hoạt động khai thác cát trong năm trên địa bàn tỉnh.
Các văn bản nêu trên căn cứ các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương về các tiền đề tài liệu về khoáng sản, các điều kiện kinh tế xã hội, để vừa đảm bảo phát triển công nghiệp khai khoáng phải đi đôi với bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa; bảo đảm hài hòa lợi ích thu được từ khai thác và chế biến khoáng sản giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến. Qua đó, công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản, trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được nâng lên, phát huy lợi thế giá trị các mỏ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Trong giai đoạn 2011-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 9 đợt tập huấn về Luật Khoáng sản và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; đồng thời phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo, đài phát thanh truyền hình, thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, quy định pháp luật về khoáng sản; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách pháp luật về khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của UBND cấp xã và người dân nơi có khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản.
Ngoài ra, công tác triển khai, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản được các ngành, các cấp quan tâm thường xuyên, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải nội dung Luật Khoáng sản và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; tổ chức lồng ghép vào công tác thanh kiểm tra, các hội nghị, tập huấn về môi trường, đất đai cho cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức địa chính, môi trường cấp xã nhằm quán triệt và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản,...
3.3. Kết quả đạt được
a) Hiệu quả từ hoạt động khoáng sản
Những năm qua, nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được các doanh nghiệp đầu tư khai thác, chế biến phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có một số doanh nghiệp đã và đang đầu tư nhà máy chế biến sâu các loại khoáng sản (tập trung ở khoáng sản đá ốp lát, khoáng sản titan...) với quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến, nâng cao hiệu quả việc khai thác, chế biến. Định hướng của UBND tỉnh là phát triển 2 ngành công nghiệp khai thác, chế biến vật liệu xây dựng và sa khoáng titan. Đã hình thành các Khu, Cụm công nghiệp về chế biến đá ốp lát và chế biến titan. Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên ngành công nghiệp chế biến titan hầu như tạm ngừng sản xuất, còn lại ngành sản xuất vật liệu xây dựng đá ốp lát.
Giai đoạn 2011-2020, UBND tỉnh đã cấp trên 200 giấy phép khai thác khoáng sản các loại, hầu hết là các mỏ vật liệu xây dựng thông thường phục vụ nhu cầu xây dựng tại địa phương. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 138 giấy phép khai thác khoáng sản do UBND tỉnh cấp còn hiệu lực. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 09 giấy phép còn hiệu lực, trong đó đá granite 03 giấy phép, titan 05 giấy phép (khai thác hạn chế), nước khoáng 01 giấy phép.
Đóng góp của ngành khai khoáng: Khai thác đá khối làm đá ốp lát đạt khoảng 150.000m3/năm, đáp ứng khoảng 40% nhu cầu nguyên liệu cho hơn 70 nhà máy chế biến đá ốp lát, tạo được thế mạnh của địa phương về ngành khai thác, chế biến đá trong khu vực và cả nước. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay nghiền, cát xây dựng) đã tạo ra các sản phẩm (cát đạt khoảng 750.000m3/năm, đá xay nghiền đạt khoảng 1 triệu m3/năm) đáp ứng nhu cầu rất lớn về vật liệu xây dựng để thi công các công trình xây dựng tại địa phương. Khai thác đất san lấp, mặc dù đóng góp vào giá trị công nghiệp khai khoáng không lớn nhưng đã tạo ra sản phẩm khoảng 1.200.000m3/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu đất để thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh chiếm khoảng 20% giá trị ngành công nghiệp (giai đoạn 2011-2020), chiếm khoảng 9% nguồn thu ngân sách của tỉnh. Đóng góp kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản hơn 10 tỷ đồng/năm để địa phương xây dựng các công trình phúc lợi cho người dân nơi có mỏ khoáng sản.
b) Nâng cao nhận thức về pháp luật khoáng sản
Công tác tuyên truyền được các cấp quan tâm, đặc biệt là chính quyền địa phương nơi có mỏ. Qua đó đã nâng cao hiểu biết pháp luật đối với cán bộ công chức, nhân dân về Luật Khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản đã từng bước có ý thức tự giác chấp hành pháp luật; bên cạnh đó, người dân đã tham gia vào công tác quản lý khoáng sản, nâng cao tinh thần tố giác vi phạm các quy định về khoáng sản, tăng cường giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được tiếp tục nâng cao, thiết lập được trật tự, kỷ cương, kiểm soát được hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Nâng cao giải pháp áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến khoáng sản gắn với công tác bảo vệ môi trường, sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm, hợp lý cho phát triển kinh tế địa phương; tạo nguồn từ hoạt động khoáng sản và phân bổ hợp lý nguồn thu từ hoạt động khoáng sản cho các địa phương.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã quyết định thành lập hoặc chỉ đạo các ngành và UBND các huyện thành lập nhiều đoàn kiểm tra để tổ chức kiểm tra tình hình khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản trên địa bàn, có biện pháp xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường. UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 và Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản.
UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 27/9/2017 về việc tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định; Văn bản số 5958/UBND-KT ngày 04/9/2020 về việc quy định về thời gian thực hiện hoạt động khai thác cát trong năm trên địa bàn tỉnh. Theo đó, UBND tỉnh đã giao trách nhiệm cụ thể của từng ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý khai thác khoáng sản và xử lý tình trạng khai thác khoáng sản trái phép.
Qua công tác thanh, kiểm tra, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đã xử lý nhiều trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, khai thác không đúng quy trình, gây ảnh hưởng môi trường; đồng thời, chỉ đạo kiểm điểm trách nhiệm đối với các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn ra thường xuyên.
3.4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Về cơ chế, chính sách
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 quy định Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh thuộc Danh mục các Quy hoạch ngành quốc gia, cũng là danh mục trong Quy hoạch tỉnh, trong khi đó các văn bản hướng dẫn dưới Luật Quy hoạch chưa cụ thể hóa đối với Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, điều này gây khó khăn cho công tác lập Quy hoạch khoáng sản cũng như công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Hiện nay, địa phương cấp tỉnh cấp phép các loại mỏ vật liệu xây dựng thông thường đất san lấp (mỏ đơn giản) để thi công các công trình, tuy nhiên trình tự thủ tục phức tạp, kéo dài, phải thực hiện công tác thăm dò, phê duyệt trữ lượng, chuyển đổi đất lâm nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng, môi trường, thuê đất rồi mới được khai thác. Các khoản ngân sách phải nộp đang tăng cao, cộng với thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản phức tạp, các tổ chức, cá nhân rất khó khăn trong khai thác khoáng sản cát xây dựng, đất san lấp dẫn đến tình trạng khai thác trái phép nguy cơ ngày càng phát sinh trên tất cả các địa phương trong tỉnh.
b) Về nguồn lực
Trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết về địa chất, khoáng sản. Hiện nay lực lượng quản lý về khoáng sản ở cấp huyện còn thiếu, một số cán bộ được phân công chưa phù hợp với chuyên môn; đặc biệt là tuyến xã chỉ có cán bộ địa chính phụ trách lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó một số không đảm bảo trình độ chuyên môn để quản lý về khoáng sản.
c) Một số vấn đề khác
Mặc dù đã có hướng dẫn của các ngành chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính) về lập Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tuy nhiên các địa phương chậm trễ xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện, dẫn đến việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, công tác chỉ đạo xử lý việc khai thác khoáng sản trái phép một số nơi chưa kịp thời, dẫn đến công tác bảo vệ khoáng sản, xử lý khai thác khoáng sản trái phép chưa thực sự hiệu quả.
Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành để tổ chức thanh, kiểm tra còn hạn chế nên hiệu quả công tác thanh, kiểm tra chưa cao, chủ yếu là xử phạt và yêu cầu khắc phục, việc kiểm tra thực hiện khắc phục còn chậm triển khai. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với chính quyền địa phương trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác còn hạn chế; chính quyền địa phương, nhất là cấp xã chưa tích cực xử lý đối tượng khai thác khoáng sản trái phép.
4. Cập nhật thông tin Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản có liên quan trên địa bàn tỉnh
4.1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Căn cứ Quyết định số 4046/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đất, cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của UBND tỉnh , trên địa bàn toàn tỉnh có tổng 262 điểm quy hoạch với diện tích 35.58 1ha, bao gồm các loại khoáng sản sau:
- Đá ốp lát (phân tán, nhỏ lẻ): có 11 điểm, tổng diện tích quy hoạch 1.799ha;
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay nghiền): có 77 điểm, tổng diện tích: 14.890 ha;
- Cát xây dựng: có 43 điểm, tổng diện tích 8.944 ha;
- Đất san lấp: có 90 điểm, tổng diện tích 6.303 ha;
- Đất sét: có 31 điểm, tổng diện tích 2.068 ha;
- Laterit xây dựng và than bùn: có 10 điểm, tổng diện tích 1.578 ha.
(Có Phụ lục I kèm theo)
4.2. Thông tin về tình hình cấp phép thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Đá thạch anh: có 01 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 68,7ha (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp);
- Đá ốp lát (phân tán, nhỏ lẻ): có 01 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 46ha, (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp);
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay nghiền): có 04 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 12,5 ha;
- Cát xây dựng: có 12 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 34,49 ha;
- Đất san lấp: có 08 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 61,4 ha;
- Đất sét: có 02 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 4,24 ha.
(Có Phụ lục II kèm theo)
4.3 Thông tin về tình hình cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Đá ốp lát (phân tán, nhỏ lẻ): có 36 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 326,04 ha;
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay nghiền): có 27 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 276,11 ha;
- Cát xây dựng: có 46 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 158,54 ha;
- Đất san lấp: có 36 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 187,85 ha;
- Đất sét làm gạch ngói: có 6 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 9,63 ha;
- Titan sa khoáng: có 3 giấy phép, tổng diện tích cấp phép 503,18 ha.
(Có Phụ lục III kèm theo)
4.4. Thông tin khu vực khai thác khoáng sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ
- Quặng vàng gốc: 03 khu vực, diện tích 31,2 ha;
- Đá ốp lát (phân tán, nhỏ lẻ): 24 khu vực, tổng diện tích 221,59 ha;
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường (đá xay nghiền): 11 khu vực, tổng diện tích 47,3 ha;
- Cát xây dựng: 29 khu vực, tổng diện tích 63,21 ha;
- Đất san lấp: 14 khu vực, tổng diện tích 74,85 ha;
- Laterit (đá ong): 04 khu vực, tổng diện tích cấp phép 50,4 ha;
- Titan sa khoáng: 16 khu vực đã có quyết định đóng cửa mỏ, trả đất lại cho địa phương phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
(Có Phụ lục IV kèm theo)
4.5. Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt
Căn cứ Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt, công bố khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định, theo đó trên địa bàn tỉnh có 44 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, với tổng diện tích là 37.129 ha
(Có Phụ lục V kèm theo)
4.6. Các khu vực có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ
- Có 68 khu vực, điểm có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá phân bố chủ yếu các huyện miền núi, ven biển.
- Có 06 khu vực quy hoạch khoáng sản đá ốp lát đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với diện tích 4.624 ha.
- Có 02 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ với diện tích là 55km2.
(Có Phụ lục VI kèm theo)
5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ khoáng sản
5.1. Trách nhiệm của UBND cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến các Ban Quản lý thôn, khu phố; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
- Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; kịp thời báo cáo UBND cấp huyện đối với những trường hợp vượt thẩm quyền. Chủ động xây dựng quy chế phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các địa phương liên quan ở khu vực giáp ranh.
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện.
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định đối với tập thể, cá nhân liên quan nếu để xảy tình trạng ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có biện pháp giải quyết, ngăn chặn, xử lý dứt điểm, để tái diễn, kéo dài.
- Nghiêm túc thực hiện trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5.2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn đối với các khu vực được khoanh định trong Phương án này; bao gồm: Phụ lục I (Danh sách các khu vực quy hoạch khoáng sản), Phụ lục II (Danh sách các khu vực thăm dò khoáng sản), Phụ lục III (Danh sách các khu vực khai thác khoáng sản), Phụ lục IV (Danh sách các khu vực khai thác khoáng sản đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ), Phụ lục V (Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt), Phụ lục VI (Danh sách các khu vực có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ). Trong đó, trọng tâm bảo vệ khoáng sản trong Quy hoạch khoáng sản là các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và các điểm khoáng sản thường xảy ra khai thác trái phép trên địa bàn.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trên địa bàn. Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Lưu ý đối với các khu vực khoáng sản có thể còn có những di tích chưa được kiểm kê, khảo sát, đặc biệt là những di chỉ khảo cổ học nằm trong lòng đất hiện nay chưa phát hiện được, UBND cấp huyện rà soát các dấu hiệu di tích có trong khu vực mỏ trước khi có ý kiến đối với các dự án hoạt động khoáng sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định; đồng thời tổ chức thanh, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp xã. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý kịp thời, trở thành điểm nóng, tập trung đông người, gây bức xúc trong dư luận, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.
- Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Thành lập và niêm yết số điện thoại Đường dây nóng trên cổng thông tin điện tử, tại trụ sở UBND cấp huyện và thông tin trên Đài phát thanh huyện để tiếp nhận thông tin kiến nghị, phản ánh về hoạt động khoáng sản.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong công tác bảo vệ khoáng sản
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ tất cả các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ khoáng sản, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi; đồng thời có biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất, khu vực mỏ khoáng sản đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Công bố kết quả điều tra về địa chất khoáng sản, các loại khoáng sản hiện có, khoáng sản mới phát hiện, các khu vực có tài nguyên khoáng sản đã cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi có mỏ khoáng sản), Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan biết để lập kế hoạch quản lý, bảo vệ.
- Phổ biến, tuyên truyền Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo quy định. Là cơ quan trường trực tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các cơ quan đồng cấp của tỉnh giáp ranh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức quy định pháp luật về khoáng sản.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong việc quản lý, bảo vệ, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ trong Phương án này.
- Thiết lập đường dây nóng về khoáng sản ở cấp tỉnh để kịp thời tiếp nhận và xử lý các phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động khai thác khoáng sản vi phạm quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo về công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn cho UBND tỉnh theo quy định.
- Định kỳ 5 năm, điều chỉnh Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
7.2. Sở Xây dựng
- Công bố công khai quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Tổ chức lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan về tài nguyên khoáng sản trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch thuộc quản lý ngành và việc giới thiệu địa điểm đất các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh để tránh chồng lấn các khu vực có khoáng sản; phòng ngừa việc lợi dụng giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình, dự án để khai thác khoáng sản trái phép.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép và đề xuất biện pháp xử lý.
7.3. Sở Công Thương
- Ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình của ngành phải thông tin kịp thời đến Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định.
- Trong quá trình thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ trong hoạt động khai thác khoáng sản phải đảm bảo khối lượng vật liệu nổ được phép sử dụng phù hợp quy mô công suất khai thác đã được xác định trong dự án đầu tư và giấy phép khai thác.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoáng sản trái phép.
7.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp kiểm tra hoạt động nạo vét, khơi thông dòng chảy đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không để lợi dụng việc nạo vét, khơi thông dòng chảy để khai thác khoáng sản trái quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, hệ thống đê Đông, đê La Tinh, cấp nước, đất lâm nghiệp do đơn vị đang quản lý theo quy định; kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chức năng để phối hợp xử lý.
7.5. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm về ngân sách, bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
7.6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phân công lực lượng tham gia giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Định. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự do khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép gây ra, tổ chức điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
7.7. Sở Văn hóa và Thể thao
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh; khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực bảo vệ, phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo và phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng để phối hợp xử lý.
7.8. Sở Du lịch
Phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh; phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu, điểm du lịch của tỉnh.
7.9. Sở Giao thông vận tải, các Ban quản lý dự án tỉnh
- Ngoài thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình, theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời thông báo kịp thời với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng biết để phối hợp xử lý.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường thị trấn, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản trái phép khi có yêu cầu.
7.10. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại Phương án này và theo quy định của Luật Khoáng sản; cập nhật đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản và về khai thác khoáng sản trái phép.
7.11. Cục Thuế tỉnh
- Rà soát, kiểm tra, loại bỏ và xử lý các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh từ việc mua bán, tiêu thụ, sử dụng khoáng sản không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để kiểm tra, phát hiện, xử lý và truy thu các loại phí, thuế do các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong công tác thẩm tra hồ sơ thanh quyết toán công trình xây dựng cơ bản có sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng nhằm phát hiện, loại bỏ ra khỏi chi phí sản xuất đối với khối lượng khoáng sản không chứng minh được nguồn gốc khai thác từ mỏ hợp pháp (nếu có).
7.12. Cục Quản lý Thị trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên xử lý theo quy định của pháp luật.
7.13. Ban Quản lý Khu Kinh tế
Chủ trì bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kiểm tra và kịp thời phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm trong khai thác khoáng sản và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động khai thác khoáng sản trong các khu vực được giao quản lý.
8. Kinh phí cho công tác xây dựng, quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Phương án này xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện trên địa bàn cấp huyện. Định kỳ, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | TT | SH diện tích QH | Loại khoáng sản | Địa danh | Diện tích (ha) | |||||
Đá xây dựng | Cát xây dựng | Đất san lấp | Sét gạch ngói | Laterit xây dựng, than bùn | ||||||
| 1. HUYỆN AN LÃO (19) | 2.050,88 | ||||||||
1 | 1 | 3 | X |
|
|
|
| An Hưng, An Lão | 125,00 | |
2 | 2 | 5 | X |
|
|
|
| An Hưng, An Lão | 105,00 | |
3 | 3 | 15 | X |
|
|
|
| TT An Tân, An Lão | 10,00 | |
4 | 4 | 16 | X |
|
|
|
| An Hoà, An Lão | 154,00 | |
5 | 5 | 20 | X |
|
|
|
| An Hoà, An Lão | 891,00 | |
6 | 6 | 19 | X |
|
|
|
| An Hoà, An Lão | 297,00 | |
7 | 7 | 18 |
| X |
|
|
| An Hoà, An Lão | 50,00 | |
8 | 8 | 18A |
| X |
|
|
| An Trung; TT An Lão, An Lão | 54,00 | |
9 | 9 | 22 |
| X |
|
|
| An Hoà, An Lão | 148,00 | |
10 | 10 | 8 |
|
| X |
|
| TT An Lão, An Lão | 164,00 | |
11 | 11 | AL01 |
|
| X |
|
| TT An Lão, An Lão | 5,50 | |
12 | 12 | AL02 |
|
| X |
|
| An Hoà, An Lão | 4,90 | |
13 | 13 | AL03 |
| X |
|
|
| An Trung, An Lão | 5,90 | |
14 | 14 | AL04 |
|
|
| X |
| An Hoà, An Lão | 4,25 | |
15 | 15 | AL05 |
|
|
| X |
| TT An Lão, An Lão | 3,55 | |
16 | 16 | AL06 |
|
|
| X |
| TT An Lão, An Lão | 3,42 | |
17 | 17 | AL07 |
|
|
| X |
| An Trung, An Lão | 11,70 | |
18 | 18 | AL08 |
|
|
| X |
| An Hoà, An Lão | 7,76 | |
19 | 19 | AL09 |
|
|
| X |
| An Hoà, An Lão | 5,90 | |
| 2. HUYỆN HOÀI ÂN (28) | 2.761,10 | ||||||||
20 | 1 | 25 | X |
|
|
|
| Ân Hảo Đông, Hoài Ân | 374,00 | |
21 | 2 | 33 | X |
|
|
|
| Ân Hảo Đông và Ân Mỹ, Hoài Ân | 292,00 | |
22 | 3 | 58 | X |
|
|
|
| Bok Tới, Hoài Ân | 111,00 | |
23 | 4 | 60 | X |
|
|
|
| Ân Phong, Hoài Ân | 25,00 | |
24 | 5 | 76 | X |
|
|
|
| Ân Tường Tây, Hoài Ân | 21,00 | |
25 | 6 | 237 | X |
|
|
|
| Ân Hảo Tây, Hoài Ân | 209,00 | |
26 | 7 | 31 |
| X |
|
|
| Ân Hảo Tây, Hoài Ân | 73,00 | |
27 | 8 | 31A |
| X |
|
|
| Ân Hảo Tây, Hoài Ân | 197,00 | |
28 | 9 | 36B |
| X |
|
|
| TT Tăng Bạt Hổ, Hoài Ân | 35,00 | |
29 | 10 | 36C |
| X |
|
|
| TT Tăng Bạt Hổ, Hoài Ân | 19,00 | |
30 | 11 | 36D |
| X |
|
|
| Ân Tín, Hoài Ân | 128,00 | |
31 | 12 | 36E |
| X |
|
|
| Ân Thạnh, Hoài Ân | 11,00 | |
32 | 13 | 69 |
| X |
|
|
| Ân Tường Tây, Hoài Ân | 88,00 | |
33 | 14 | 70 |
| X |
|
|
| Ân Đức, Hoài Ân | 69,00 | |
34 | 15 | 70A |
| X |
|
|
| Ân Đức, Hoài Ân | 27,00 | |
35 | 16 | 70B |
| X |
|
|
| Ân Đức, Hoài Ân | 30,00 | |
36 | 17 | 32 |
|
| X |
|
| Ân Hảo Đông và Ân Mỹ, Hoài Ân | 138,00 | |
37 | 18 | 40 |
|
| X |
|
| Ân Tín, Hoài Ân | 197,00 | |
38 | 19 | 53 |
|
| X |
|
| TT Tăng Bạt Hổ, Hoài Ân | 134,00 | |
39 | 20 | 59 |
|
| X |
|
| Ân Phong và Ân Đức, Hoài Ân | 103,00 | |
40 | 21 | 77 |
|
| X |
|
| Ân Tường Tây, Hoài Ân | 200,00 | |
41 | 22 | 73 |
|
|
| X |
| Ân Nghĩa, Hoài Ân | 150,00 | |
42 | 23 | 74 |
|
|
| X |
| Ân Nghĩa, Hoài Ân | 98,00 | |
43 | 24 | HA01 |
| X |
|
|
| Ân Nghĩa, Hoài Ân | 5,60 | |
44 | 25 | HA02 |
| X |
|
|
| Ân Hữu, Hoài Ân | 9,30 | |
45 | 26 | HA03 |
| X |
|
|
| Ân Hữu, Hoài Ân | 3,70 | |
46 | 27 | HA04 |
| X |
|
|
| Ân Tường Tây, Hoài Ân | 7,30 | |
47 | 28 | HA05 |
| X |
|
|
| Ân Thạnh, Hoài Ân | 6,20 | |
| 3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN (28) | 3.210,55 | ||||||||
48 | 1 | 11 | X |
|
|
|
| Hoài Sơn và Hoài Châu Bắc, Hoài Nhơn | 406,00 | |
49 | 2 | 13 | X |
|
|
|
| Hoài Châu Bắc và Tam Quan Bắc, Hoài Nhơn | 111,00 | |
50 | 3 | 21 | X |
|
|
|
| Hoài Phú và Hoài Hảo, Hoài Nhơn | 171,00 | |
51 | 4 | 26 | X |
|
|
|
| Hoài Hảo, Hoài Nhơn | 124,00 | |
52 | 5 | 28A |
|
|
|
| X | Hoài Thanh và Hoài Hương, Hoài Nhơn | 303,00 | |
53 | 6 | 28B |
|
|
|
| X | Hoài Thanh, Hoài Nhơn | 18,00 | |
54 | 7 | 28C |
|
|
|
| X | Hoài Hảo và Hoài Thanh Tây, Hoài Nhơn | 95,00 | |
55 | 8 | 42A |
|
|
|
| X | TT Bồng Sơn, Hoài Nhơn | 151,00 | |
56 | 9 | 36 |
| X |
|
|
| Hoài mỹ, Hoài Xuân, Hoài Hương, Hoài | 471,00 | |
57 | 10 | 36A |
| X |
|
|
| TT Bồng Sơn, Hoài Đức, Hoài Nhơn; Ân | 241,00 | |
58 | 11 | 28 |
|
| X |
|
| Hoài Thanh, Hoài Nhơn | 176,00 | |
59 | 12 | 28D |
|
| X |
|
| Hoài Thanh Tây, Hoài Nhơn | 151,00 | |
60 | 13 | 41 |
|
| X |
|
| TT Bồng Sơn, Hoài Nhơn và Ân Mỹ, Hoài Ân | 234,00 | |
61 | 14 | 44 |
|
| X |
|
| Hoài Xuân, Hoài Nhơn | 69,00 | |
62 | 15 | 44A |
|
| X |
|
| Hoài Tân, Hoài Nhơn | 190,00 | |
63 | 16 | 61 |
|
| X |
|
| Hoài Đức, Hoài Nhơn và Mỹ Châu, Phù Mỹ | 200,00 | |
64 | 17 | HN01 |
|
| X |
|
| Hoài Xuân, Hoài Nhơn | 5,90 | |
65 | 18 | HN02 |
|
| X |
|
| Hoài Hương, Hoài Nhơn | 7,40 | |
66 | 19 | HN03 |
|
| X |
|
| Hoài Sơn, Hoài Nhơn | 4,20 | |
67 | 20 | HN04 |
|
| X |
|
| Hoài Sơn, Hoài Nhơn | 11,60 | |
68 | 21 | HN05 |
|
| X |
|
| Hoài Đức, Hoài Nhơn | 4,50 | |
69 | 22 | HN06 |
|
| X |
|
| Bồng Sơn, Hoài Nhơn | 5,90 | |
70 | 23 | HN07 |
|
| X |
|
| Bồng Sơn, Hoài Nhơn | 5,80 | |
71 | 24 | HN08 |
|
| X |
|
| Hoài Mỹ, Hoài Nhơn | 8,00 | |
72 | 25 | HN09 |
|
| X |
|
| Hoài Tân, Hoài Nhơn | 14,25 | |
73 | 26 | HN10 |
|
| X |
|
| Hoài Sơn, Hoài Nhơn | 7,00 | |
74 | 27 | HN11 |
|
| X |
|
| Hoài Đức, Hoài Nhơn | 20,00 | |
75 | 28 | HN12 |
|
| X |
|
| Hoài Đức, Hoài Nhơn | 5,00 | |
| 4. HUYỆN PHÙ MỸ (30) | 4.428,79 | ||||||||
76 | 1 | 64 | X |
|
|
|
| Mỹ Đức, Phù Mỹ | 16,00 | |
77 | 2 | 80 | X |
|
|
|
| Mỹ Phong, Phù Mỹ | 349,00 | |
78 | 3 | 80A | X |
|
|
|
| Mỹ Trinh; Mỹ Phong, Phù Mỹ | 39,00 | |
79 | 4 | 82 | X |
|
|
|
| Mỹ Lợi, Mỹ Thắng, Mỹ An, Phù Mỹ | 240,00 | |
80 | 5 | 82A | X |
|
|
|
| Mỹ An, Phù Mỹ | 149,00 | |
81 | 6 | 82B | X |
|
|
|
| Mỹ Lợi, Phù Mỹ | 38,00 | |
82 | 7 | 83 | X |
|
|
|
| Mỹ Lợi, mỹ Phong, Phù Mỹ | 416,00 | |
83 | 8 | 88 | X |
|
|
|
| Mỹ Phong, Phù Mỹ | 74,00 | |
84 | 9 | 95 | X |
|
|
|
| Mỹ Hoà, Phù Mỹ | 151,00 | |
85 | 10 | 96 | X |
|
|
|
| Mỹ Chánh Tây, Phù Mỹ | 264,00 | |
86 | 11 | 97 | X |
|
|
|
| Mỹ Thọ, Phù Mỹ | 106,00 | |
87 | 12 | 103A | X |
|
|
|
| Mỹ Tài và Mỹ Chánh, Phù Mỹ | 315,00 | |
88 | 13 | 104 | X |
|
|
|
| Mỹ Quang, Mỹ Hiệp và Mỹ Tài, Phù Mỹ | 498,00 | |
89 | 14 | 62A |
|
|
|
| X | Mỹ Đức, Phù Mỹ | 181,00 | |
90 | 15 | 78A |
|
|
|
| X | Mỹ Lộc, Phù Mỹ | 329,00 | |
91 | 16 | 78B |
|
|
|
| X | Mỹ Lộc, Phù Mỹ | 158,00 | |
92 | 17 | 104B |
| X |
|
|
| Mỹ Tài, Phù Mỹ | 41,00 | |
93 | 18 | 116A |
| X |
|
|
| Cát Hanh, Phù Cát và Mỹ Hiệp Phù Mỹ | 91,00 | |
94 | 19 | 62 |
|
| X |
|
| Mỹ Đức, Phù Mỹ | 97,00 | |
95 | 20 | 79 |
|
| X |
|
| Ân Tường Đông, Hoài Ân và Mỹ Trinh, Phù Mỹ | 59,00 | |
96 | 21 | 86 |
|
| X |
|
| Mỹ Trinh, Phù Mỹ | 119,00 | |
97 | 22 | 98 |
|
| X |
|
| Mỹ Chánh Tây và Mỹ Chánh, Phù Mỹ | 262,00 | |
98 | 23 | 103 |
|
| X |
|
| Mỹ Quang và Mỹ Hiệp, Phù Mỹ | 93,00 | |
99 | 24 | 87 |
|
|
| X |
| Mỹ Quang và Mỹ Hiệp, Phù Mỹ | 80,00 | |
100 | 25 | 105 |
|
|
| X |
| Mỹ Hiệp, Phù Mỹ | 72,00 | |
101 | 26 | 81 |
|
|
|
| X (Tb) | Mỹ Thắng, Phù Mỹ | 150,00 | |
102 | 27 | PM01 |
|
| X |
|
| Mỹ Châu, Phù Mỹ | 17,35 | |
103 | 28 | PM02 |
|
| X |
|
| Mỹ Phong, Phù Mỹ | 13,04 | |
104 | 29 | PM03 |
|
| X |
|
| Mỹ Trinh, Phù Mỹ | 5,20 | |
105 | 30 | PM04 |
|
| X |
|
| Mỹ Chánh, Phù Mỹ | 6,20 | |
| 5. HUYỆN PHÙ CÁT (40) | 6.922,03 | ||||||||
106 | 1 | 102 | X |
|
|
|
| Cát Sơn, Phù Cát | 299,00 | |
107 | 2 | 102A | X |
|
|
|
| Cát Sơn, Phù Cát | 33,00 | |
108 | 3 | 102B | X |
|
|
|
| Cát Sơn, Phù Cát | 132,00 | |
109 | 4 | 116 | X |
|
|
|
| Mỹ Hiệp, huyên Phù Mỹ; Cát Lâm, Cát Hanh, Cát Sơn, Phù Cát | 357,00 | |
110 | 5 | 116B | X |
|
|
|
| Cát Sơn, Phù Cát | 34,00 | |
111 | 6 | 119 | X |
|
|
|
| Cát Tài, Phù Cát | 215,00 | |
112 | 7 | 121 | X |
|
|
|
| Cát Khánh, Cát Thành, Phù Cát | 162,00 | |
113 | 8 | 121A | X |
|
|
|
| Cát Thành, Phù Cát | 111,00 | |
114 | 9 | 123 | X |
|
|
|
| Cát Thành, Phù Cát | 35,00 | |
115 | 10 | 125 | X |
|
|
|
| Cát Thành, Phù Cát | 135,00 | |
116 | 11 | 132 | X |
|
|
|
| Cát Hanh, Phù Cát | 113,00 | |
117 | 12 | 130 | X |
|
|
|
| Cát Hanh, Phù Cát | 37,00 | |
118 | 13 | 142 | X |
|
|
|
| Cát Trinh, Phù Cát | 105,00 | |
119 | 14 | 143 | X |
|
|
|
| Cát Nhơn, Phù Cát | 222,00 | |
120 | 15 | 143B | X |
|
|
|
| Cát Tường, huyện Phù Cát | 92,00 | |
121 | 16 | 143C | X |
|
|
|
| Cát Tường, huyện Phù Cát | 84,00 | |
122 | 17 | 143D | X |
|
|
|
| Cát Tường, huyện Phù Cát | 42,00 | |
123 | 18 | 143E | X |
|
|
|
| Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 24,00 | |
124 | 19 | 154 | X |
|
|
|
| Cát Tường, Phù Cát | 70,00 | |
125 | 20 | 155 | X |
|
|
|
| Cát Nhơn, Cát Tường, Phù Cát | 56,00 | |
126 | 21 | 157 | X |
|
|
|
| Cát Nhơn, Phù Cát | 71,00 | |
127 | 22 | 158 | X |
|
|
|
| Cát Thắng, Phù Cát | 281,00 | |
128 | 23 | 228 | X |
|
|
|
| Cát Khánh, Phù Cát | 20,00 | |
129 | 24 | 228A | X |
|
|
|
| Cát Minh, Cát Khánh, Phù Cát | 169,00 | |
130 | 25 | 151 |
|
|
|
| X | Cát Tân, Phù Cát | 135,00 | |
131 | 26 | 152 |
|
|
|
| X | Cát Tân, Phù Cát | 58,00 | |
132 | 27 | 104A |
| X |
|
|
| Mỹ Tài, Mỹ Cát, Phù Mỹ; Cát Tài, Phù Cát | 307,00 | |
133 | 28 | 131A |
| X |
|
|
| Cát Hiêp, Phù Cát | 2.373,00 | |
134 | 29 | 164A |
| X |
|
|
| Cát Tân, Phù Cát | 47,00 | |
135 | 30 | 155A |
|
| X |
|
| Cát Nhơn, Phù Cát | 72,00 | |
136 | 31 | 109 |
|
|
| X |
| Cát Minh và Cát Tài, Phù Cát | 764,00 | |
137 | 32 | 115 |
|
|
| X |
| Cát Sơn, Phù Cát | 185,00 | |
138 | 33 | PC01 |
|
| X |
|
| Cát Tài, Phù Cát | 5,00 | |
139 | 34 | PC02 |
|
| X |
|
| Cát Minh, Phù Cát | 4,36 | |
140 | 35 | PC03 |
|
| X |
|
| Cát Minh, Phù Cát | 31,50 | |
141 | 36 | PC04 |
|
| X |
|
| Cát Nhơn, Phù Cát | 15,23 | |
142 | 37 | PC05 |
|
| X |
|
| Cát Tường, Phù Cát | 2,24 | |
143 | 38 | PC06 |
| X |
|
|
| Cát Hanh, Phù Cát | 8,60 | |
144 | 39 | PC07 |
|
|
| X |
| Cát Khánh, Phù Cát | 8,10 | |
145 | 40 | PC08 |
|
| X |
|
| Cát Thành, Phù Cát | 7,00 | |
| 6. THỊ XÃ AN NHƠN (24) | 2.409,93 | ||||||||
146 | 1 | 186 | X |
|
|
|
| phường Nhơn Hòa, TXAn Nhơn; Phước Lộc, Phước An, Tuy Phước | 753,00 | |
147 | 2 | 186A | X |
|
|
|
| Nhơn Hòa, TX An Nhơn | 46,00 | |
148 | 3 | 193 | X |
|
|
|
| Nhơn Tân, TX An Nhơn | 407,00 | |
149 | 4 | 164B |
| X |
|
|
| phường Nhơn Thành, TX An Nhơn | 17,00 | |
150 | 5 | 164C |
| X |
|
|
| Nhơn Lộc, Nhơn Khánh, phường Nhơn Hòa, phường Bình Định, TX An Nhơn | 239,00 | |
151 | 6 | 164E |
| X |
|
|
| Nhơn Tân, TX An Nhơn | 86,00 | |
152 | 7 | 170A |
| X |
|
|
| Nhơn Khánh, TX An Nhơn | 25,00 | |
153 | 8 | 170B |
| X |
|
|
| Phường Nhơn Hoà, TX An Nhơn | 17,00 | |
154 | 9 | 150 |
|
| X |
|
| Nhơn Mỹ, TX An Nhơn | 81,00 | |
155 | 10 | 150A |
|
| X |
|
| Nhơn Mỹ, TX An Nhơn | 34,00 | |
156 | 11 | 150B |
|
| X |
|
| Nhơn Mỹ, TX An Nhơn | 20,00 | |
157 | 12 | 153A |
|
| X |
|
| P. Nhơn Thành, TX An Nhơn | 1,50 | |
158 | 13 | 174A |
|
| X |
|
| Nhơn Lộc, Nhơn Tân, TX An Nhơn và Bình Nghi, Tây Sơn | 88,50 | |
159 | 14 | 183 |
|
| X |
|
| Nhơn Tân, TX An Nhơn và Bình Nghi, Tây Sơn | 119,00 | |
160 | 15 | 184 |
|
| X |
|
| Nhơn Thọ, TX An Nhơn | 15,00 | |
161 | 16 | 168 |
|
|
| X |
| Nhơn Phúc, TX An Nhơn | 77,00 | |
162 | 17 | 175 |
|
|
| X |
| Nhơn Lộc, TX An Nhơn | 52,00 | |
163 | 18 | 177 |
|
|
| X |
| Nhơn Khánh, phường Nhơn Hưng, phường Bình Định, TX An Nhơn | 253,00 | |
164 | 19 | AN01 |
|
| X |
|
| Nhơn Thọ, TX An Nhơn | 35,90 | |
165 | 20 | AN02 |
|
| X |
|
| Nhơn Tân, TX An Nhơn | 27,40 | |
166 | 21 | AN03 |
|
| X |
|
| Nhơn Thọ, TX An Nhơn | 8,79 | |
167 | 22 | AN04 |
|
|
| X |
| Nhơn Lộc, TX An Nhơn | 3,71 | |
168 | 23 | AN05 |
|
|
| X |
| Nhơn Lộc, TX An Nhơn | 3,13 | |
169 | 24 | AN06 |
|
|
| X |
| Nhơn Lộc, TX An Nhơn | 3,80 | |
| 7. HUYỆN TUY PHƯỚC (10) | 1.055,63 | ||||||||
170 | 1 | 188A | X |
|
|
|
| Phước Lộc, Tuy Phước | 13,00 | |
171 | 2 | 189 | X |
|
|
|
| Phước Nghĩa, Tuy Phước | 65,00 | |
172 | 3 | 189A | X |
|
|
|
| Phước Nghĩa, Tuy Phước | 9,00 | |
173 | 4 | 211 | X |
|
|
|
| Phước Thành, Phước Mỹ, Tuy Phước và | 626,00 | |
174 | 5 | 211B | X |
|
|
|
| Phước Thành, Tuy Phước | 49,00 | |
175 | 6 | 164D |
| X |
|
|
| Phước Quang, Phước Hiệp, Tuy Phước | 171,00 | |
176 | 7 | 202 |
| X |
|
|
| Phước Thành, Tuy Phước | 54,00 | |
177 | 8 | 210A |
| X |
|
|
| Phước Thành, Tuy Phước | 21,00 | |
178 | 9 | TP01 |
| X |
|
|
| Phước Thuận, Tuy Phước | 2,40 | |
179 | 10 | TP02 |
|
| X |
|
| Phước Nghĩa, Tuy Phước | 45,23 | |
| 8. THÀNH PHỐ QUY NHƠN (9) | 806,73 | ||||||||
180 | 1 | 213 | X |
|
|
|
| phương Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn | 101,00 | |
181 | 2 | 206 |
|
| X |
|
| phường Trần Quang Diệu, phường Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn | 143,00 | |
182 | 3 | 207A |
|
| X |
|
| phường Nhơn Bình, phường Đống Đa, phường Thị Nại-TP Quy Nhơn | 201,00 | |
183 | 4 | 212 |
|
| X |
|
| Phước Mỹ, Tuy Phước | 59,00 | |
184 | 5 | QN02 |
|
| X |
|
| Phường Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn | 21,60 | |
185 | 6 | QN03 |
|
| X |
|
| phương Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn | 147,60 | |
186 | 7 | QN04 |
|
| X |
|
| phương Quang Trung-TP Quy Nhơn | 11,45 | |
187 | 8 | QN05 |
|
| X |
|
| phương Bùi Thị Xuân-TP Quy Nhơn | 45,19 | |
188 | 9 | QN06 |
| X |
|
|
| Nhơn Lý, TP Quy Nhơn | 76,89 | |
| 9. HUYỆN TÂY SƠN (27) | 3.835,19 | ||||||||
189 | 1 | 149 | X |
|
|
|
| Tây An- Tây Sơn | 58,00 | |
190 | 2 | 231 | X |
|
|
|
| Tây Xuân- Tây Sơn | 172,00 | |
191 | 3 | 238 | X |
|
|
|
| Tây Thuận- Tây Sơn | 54,00 | |
192 | 4 | 131B | X |
|
|
|
| Bình Thuận- Tây Sơn; Cát Hiệp, Phù | 1.375,00 | |
193 | 5 | 162 |
| X |
|
|
| Tây Phú, Tây Sơn | 49,00 | |
194 | 6 | 164 |
| X |
|
|
| Tây Vinh, Tây Bình, TT Phú Phong, Tây | 1.202,00 | |
195 | 7 | 147 |
|
| X |
|
| Bình Thành- Tây Sơn | 189,00 | |
196 | 8 | 171 |
|
| X |
|
| Tây Xuân- Tây Sơn | 126,00 | |
197 | 9 | 172 |
|
| X |
|
| Bình Nghi- Tây Sơn | 200,00 | |
198 | 10 | 174 |
|
| X |
|
| Bình Nghi- Tây Sơn | 223,00 | |
199 | 11 | 183A |
|
| X |
|
| Bình Nghi- Tây Sơn | 78,00 | |
200 | 12 | TS01 |
|
| X |
|
| Tây Giang - Tây Sơn | 7,16 | |
201 | 13 | TS02 |
|
| X |
|
| Tây Thuận- Tây Sơn | 13,38 | |
202 | 14 | TS03 |
|
| X |
|
| Tây Thuận- Tây Sơn | 10,70 | |
203 | 15 | TS04 |
|
|
| X |
| Tây An - Tây Sơn | 15,23 | |
204 | 16 | TS05 |
|
|
| X |
| Tây An - Tây Sơn | 2,73 | |
205 | 17 | TS06 |
|
|
| X |
| Tây Thuận- Tây Sơn | 1,38 | |
206 | 18 | TS07 |
|
|
| X |
| Tây Giang - Tây Sơn | 4,56 | |
207 | 19 | TS08 |
|
|
| X |
| Tây Bình - Tây Sơn | 1,14 | |
208 | 20 | TS09 |
|
|
| X |
| Tây Bình - Tây Sơn | 9,00 | |
209 | 21 | TS10 |
|
| X |
|
| Bình Tường- Tây Sơn | 8,25 | |
210 | 22 | TS11 |
|
| X |
|
| Tây Phú - Tây Sơn | 5,00 | |
211 | 23 | TS12 |
|
| X |
|
| Tây Xuân - Tây Sơn | 10,86 | |
212 | 24 | TS13 |
|
| X |
|
| Bình Hòa - Tây Sơn | 4,90 | |
213 | 25 | TS14 |
|
| X |
|
| Bình Tân - Tây Sơn | 6,00 | |
214 | 26 | TS15 |
|
| X |
|
| Bình Thuận - Tây Sơn | 4,70 | |
215 | 27 | TS16 |
|
| X |
|
| Tây An - Tây Sơn | 4,20 | |
| 10. HUYỆN VÂN CANH (17) | 3.462,85 | ||||||||
216 | 1 | 220 | X |
|
|
|
| Canh Vinh, Canh Hiển- Vân Canh | 80,00 | |
217 | 2 | 223A | X |
|
|
|
| Canh Thuận và TT Vân Canh | 61,00 | |
218 | 3 | 226 | X |
|
|
|
| Canh Thuận, Canh Hòa- Vân Canh | 217,00 | |
219 | 4 | 227 | X |
|
|
|
| Canh Thuận, Canh Hòa- Vân Canh | 200,00 | |
220 | 5 | 232 | X |
|
|
|
| Canh Vinh và Canh Hiệp- Vân Canh | 516,00 | |
221 | 6 | 234 | X |
|
|
|
| Canh Hiệp- Vân Canh | 270,00 | |
222 | 7 | 235 | X |
|
|
|
| Canh Hoà- Vân Canh | 119,00 | |
223 | 8 | 239 | X |
|
|
|
| Canh Thuận- Vân Canh | 432,00 | |
224 | 9 | 210 |
| X |
|
|
| Phước Thành, Phước Mỹ - Tuy Phước | 709,00 | |
225 | 10 | 215 |
|
| X |
|
| Canh Vinh- Vân Canh | 87,00 | |
226 | 11 | 219 |
|
| X |
|
| Canh Vinh- Vân Canh | 203,00 | |
227 | 12 | 219A |
|
| X |
|
| Canh Vinh, Canh Hiển- Vân Canh | 285,00 | |
228 | 13 | 221 |
|
| X |
|
| Canh Hiệp, Canh Hiển- Vân Canh | 243,00 | |
229 | 14 | VC01 |
|
| X |
|
| Canh Hiệp- Vân Canh | 20,26 | |
230 | 15 | VC02 |
|
| X |
|
| Canh Hiệp- Vân Canh | 5,10 | |
231 | 16 | VC03 |
| X |
|
|
| Canh Hiển và Canh Hiệp | 3,10 | |
232 | 17 | VC04 |
|
|
| X |
| Canh Hiệp- Vân Canh | 12,39 | |
| 11. HUYỆN VĨNH THẠNH (16) | 2.621,96 | ||||||||
233 | 1 | 52A | X |
|
|
|
| Vĩnh Sơn, Vĩnh Thạnh | 38,00 | |
234 | 2 | 91 | X |
|
|
|
| Vĩnh Thuận, Vĩnh Thạnh | 39,00 | |
235 | 3 | 91A | X |
|
|
|
| Vĩnh Thuận, Vĩnh Thạnh | 210,00 | |
236 | 4 | 100 |
|
| X |
|
| Vĩnh Thuận, Vĩnh Thạnh | 120,00 | |
237 | 5 | 100A |
|
| X |
|
| TT Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thạnh | 120,00 | |
238 | 6 | 111 |
|
| X |
|
| TT Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thạnh | 215,00 | |
239 | 7 | 126 |
|
| X |
|
| Vinh Thịnh, Vĩnh Thạnh | 87,00 | |
240 | 8 | 126A |
| X |
|
|
| Vĩnh Quang, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Thạnh; | 1.510,00 | |
241 | 9 | 126B |
| X |
|
|
| Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh | 215,00 | |
242 | 10 | VT01 |
|
| X |
|
| TT Vĩnh Thạnh - Vĩnh Thạnh | 22,43 | |
243 | 11 | VT02 |
|
| X |
|
| Vĩnh Quang - Vĩnh Thạnh | 5,60 | |
244 | 12 | VT03 |
|
| X |
|
| Vĩnh Thịnh - Vĩnh Thạnh | 8,56 | |
245 | 13 | VT04 |
|
| X |
|
| Vĩnh Hòa - Vĩnh Thạnh | 4,22 | |
246 | 14 | VT04A |
|
| X |
|
| Vĩnh Kim - Vĩnh Thạnh | 5,20 | |
247 | 15 | VT05 |
|
|
| X |
| Vĩnh Quang - Vĩnh Thạnh | 4,15 | |
248 | 16 | VT06 |
|
|
| X |
| Vĩnh Quang - Vĩnh Thạnh | 17,80 | |
Tổng cộng |
| 77 | 43 | 90 | 28 | 10 |
| 33.567,54 | ||
PHỤ LỤC II
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC ĐÃ CẤP PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | TT | Số hiệu | Loại khoáng sản | Địa danh | Diện tích (ha) | |||||
Đá ốp lát | Đá xây dựng | Cát xây dựng | Đất san lấp | Sét gạch ngói | KS khác | |||||
| 1. HUYỆN AN LÃO (1) | 3,5 | ||||||||
1 | 1 | 1.TD01 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,5 |
| 2. HUYỆN HOÀI ÂN (8) |
| 77,8 | |||||||
2 | 1 | 2.TD01 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Hảo Tây, huyện Hoài Ân | 3,2 |
3 | 2 | 2.TD02 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Hảo Tây, huyện Hoài Ân | 2,0 |
4 | 3 | 2.TD03 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân | 1,94 |
5 | 4 | 2.TD04 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Phong, huyện Hoài Ân | 24,7 |
6 | 5 | 2.TD05 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Phong, huyện Hoài Ân | 3,3 |
7 | 6 | 2.TD06 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Hữu, huyện Hoài Ân | 26,4 |
8 | 7 | 2.TD07 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Hữu, huyện Hoài Ân | 14,3 |
9 | 8 | 2.TD08 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Hữu, huyện Hoài Ân | 2,0 |
| 3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN (2) |
| 7,55 | |||||||
10 | 1 | 3.TD01 |
|
| X |
|
|
| phường Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 4,35 |
11 | 2 | 3.TD02 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 3,2 |
| 4. HUYỆN PHÙ MỸ (2) |
| 7,55 | |||||||
12 | 1 | 4.TD01 |
|
|
|
|
| X | xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | 4,35 |
13 | 2 | 4.TD02 |
|
|
|
|
| X | xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | 3,2 |
| 5. HUYỆN PHÙ CÁT (5) |
| 16,6 | |||||||
14 | 1 | 5.TD01 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Khánh, huyện Phù Cát | 1,0 |
15 | 2 | 5.TD02 |
|
| X |
|
|
| xã Cát Thành, huyện Phù Cát | 5,1 |
16 | 3 | 5.TD03 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 1,5 |
17 | 4 | 5.TD04 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 6,4 |
18 | 5 | 5.TD05 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 2,6 |
19 | 6 | 5.TD06 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 4,5 |
| 6. THỊ XÃ AN NHƠN (3) | 54,03 | ||||||||
20 | 1 | 6.TD01 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Tân, TX An Nhơn | 6,23 |
21 | 2 | 6.TD02 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, TX An Nhơn | 46,0 |
22 | 3 | 6.TD03 |
|
|
| X |
|
| phường Nhơn Hòa, TX An Nhơn | 1,8 |
| 7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN (2) | 43,73 | ||||||||
23 | 1 | 7.TD01 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ-TP Quy Nhơn | 9,43 |
24 | 2 | 7.TD02 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ-TP Quy Nhơn | 34,3 |
| 8. HUYỆN TÂY SƠN (05) | 4,7 | ||||||||
25 | 1 | 8.TD01 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 4,7 |
26 | 2 | 8.TD02 |
|
|
| X |
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 1,65 |
| 9. HUYỆN VÂN CANH (1) | 1,0 | ||||||||
27 | 1 | 9.TD01 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Hiển,huyện Vân Canh | 1,0 |
| 10. HUYỆN VĨNH THẠNH (15) | 11,9 | ||||||||
28 | 1 | 10.TD01 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 3,0 |
29 | 2 | 10.TD02 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 4,7 |
30 | 3 | 10.TD03 |
|
|
|
| X |
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 1,79 |
31 | 4 | 10.TD04 |
|
|
|
| X |
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 2,45 |
Tổng cộng |
| 4 | 0 | 10 | 9 | 2 | 6 |
| 231,5 |
PHỤ LỤC III
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC ĐÃ CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | Ký hiệu | Loại khoáng sản | Địa danh | Diện tích (ha) | |||||
Đá ốp lát | Đá xây dựng | Cát xây dựng | Đất san lấp | Sét gạch ngói | KS khác | ||||
| 1. HUYỆN AN LÃO (6) | 16,4 | |||||||
1 | 1.KT01 |
|
| X |
|
|
| xã An Trung, huyện An Lão | 2,64 |
2 | 1.KT02 |
| X |
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,44 |
3 | 1.KT03 |
|
| X |
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 1,8 |
4 | 1.KT04 |
|
|
| X |
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,56 |
5 | 1.KT05 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,0 |
6 | 1.KT06 |
|
| X |
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 2,0 |
| 2. HUYỆN HOÀI ÂN (4) | 14,7 | |||||||
7 | 2.KT01 | X |
|
|
|
|
| xã Ân Hảo Tây, huyện Hoài Ân | 7,0 |
8 | 2.KT02 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân | 2,0 |
9 | 2.KT03 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân | 2,3 |
10 | 2.KT04 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân | 3,4 |
| 3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN (10) | 63,92 | |||||||
11 | 3.KT01 |
| X |
|
|
|
| xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn | 18,60 |
12 | 3.KT02 |
| X |
|
|
|
| Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn | 7,80 |
13 | 3.KT03 |
| X |
|
|
|
| Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn | 7,00 |
14 | 3.KT04 |
| X |
|
|
|
| Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn | 10,20 |
15 | 3.KT05 |
|
| X |
|
|
| Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 1,40 |
16 | 3.KT06 |
|
|
| X |
|
| Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 1,02 |
17 | 3.KT07 |
|
| X |
|
|
| Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn | 10,9 |
18 | 3.KT08 |
|
| X |
|
|
| Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn | 3,0 |
19 | 3.KT09 |
|
| X |
|
|
| Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
20 | 3.KT10 |
|
| X |
|
|
| Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
| 4. HUYỆN PHÙ MỸ (15) | 507,05 | |||||||
21 | 4.KT01 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ Phong, huyện Phù Mỹ | 10,00 |
22 | 4.KT02 |
|
| X |
|
| Mỹ Trinh, huyện Phù Mỹ | 3,00 | |
23 | 4.KT03 | X |
|
|
|
|
| Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 9,00 |
24 | 4.KT04 | X |
|
|
|
|
| Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 2,00 |
25 | 4.KT05 | X |
|
|
|
|
| Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 3,48 |
26 | 4.KT06 | X |
|
|
|
|
| Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 5,30 |
27 | 4.KT07 | X |
|
|
|
|
| Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 5,25 |
28 | 4.KT08 |
|
|
| X |
|
| Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ | 14,28 |
29 | 4.KT09 |
| X |
|
|
|
| Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 44,30 |
30 | 4.KT10 |
| X |
|
|
|
| Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 23,50 |
31 | 4.KT11 |
| X |
|
|
|
| Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 29,90 |
32 | 4.KT12 |
|
| X |
|
|
| Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ | 1,86 |
33 | 4.KT13 |
|
| X |
|
|
| Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ | 2,00 |
34 | 4.KT14 |
|
|
|
|
| X | Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ | 173,26 |
35 | 4.KT15 |
|
|
|
|
| X | Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ | 179,92 |
| 5. HUYỆN PHÙ CÁT (32) | 305,11 | |||||||
36 | 5.KT01 |
|
| X |
|
|
| xã Cát Tài, huyện Phù Cát | 0,45 |
37 | 5.KT02 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Minh, huyện Phù Cát | 1,00 |
38 | 5.KT03 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Minh, huyện Phù Cát | 1,30 |
39 | 5.KT04 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Khánh, huyện Phù Cát | 1,00 |
40 | 5.KT05 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Thành, huyện Phù Cát | 10,86 |
41 | 5.KT06 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Thành, huyện Phù Cát | 11,87 |
42 | 5.KT07 |
|
|
|
|
| X | xã Cát Thành, huyện Phù Cát | 150,00 |
43 | 5.KT08 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | 15,90 |
44 | 5.KT09 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | 30,00 |
45 | 5.KT10 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 2,82 |
46 | 5.KT11 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 1,05 |
47 | 5.KT12 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 2,00 |
48 | 5.KT13 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 4,60 |
49 | 5.KT14 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Trinh, huyện Phù Cát | 3,20 |
50 | 5.KT15 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,19 |
51 | 5.KT16 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,15 |
52 | 5.KT17 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,40 |
53 | 5.KT18 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 3,10 |
54 | 5.KT19 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 2,00 |
55 | 5.KT20 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,70 |
56 | 5.KT21 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 9,50 |
57 | 5.KT22 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 4,70 |
58 | 5.KT23 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 3,04 |
59 | 5.KT24 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 2,19 |
60 | 5.KT25 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 3,14 |
61 | 5.KT26 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 2,80 |
62 | 5.KT27 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 5,25 |
63 | 5.KT28 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | 5,40 |
64 | 5.KT29 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | 7,60 |
65 | 5.KT30 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | 9,00 |
66 | 5.KT31 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | 4,90 |
67 | 5.KT32 |
|
| X |
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 1,00 |
| 6. THỊ XÃ AN NHƠN (26) | 163,71 | |||||||
68 | 6.KT01 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 5,20 |
69 | 6.KT02 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 1,84 |
70 | 6.KT03 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn | 1,50 |
71 | 6.KT04 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 2,60 |
72 | 6.KT05 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 1,23 |
73 | 6.KT06 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn | 1,00 |
74 | 6.KT07 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn | 1,00 |
75 | 6.KT08 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn | 1,00 |
76 | 6.KT09 |
|
| X |
|
|
| p. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 2,20 |
77 | 6.KT10 |
|
| X |
|
|
| p. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 2,00 |
78 | 6.KT11 |
| X |
|
|
|
| p. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 1,40 |
79 | 6.KT12 |
| X |
|
|
|
| p. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 7,00 |
80 | 6.KT13 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 20,35 |
81 | 6.KT14 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 6,00 |
82 | 6.KT15 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 15,40 |
83 | 6.KT16 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 26,00 |
84 | 6.KT17 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 7,00 |
85 | 6.KT18 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 10,13 |
86 | 6.KT19 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 15,43 |
87 | 6.KT20 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 3,60 |
88 | 6.KT21 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 10,00 |
89 | 6.KT22 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 7,00 |
90 | 6.KT23 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 5,15 |
91 | 6.KT24 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 6,68 |
92 | 6.KT25 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 3,00 |
| 7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN (11) |
| 40,32 | ||||||
93 | 7.KT01 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Mỹ, Tp Quy Nhơn | 1,90 |
94 | 7.KT02 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ, Tp Quy Nhơn | 2,50 |
95 | 7.KT03 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ, Tp Quy Nhơn | 2,00 |
96 | 7.KT04 |
| X |
|
|
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 8,95 |
97 | 7.KT05 |
| X |
|
|
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 3,60 |
98 | 7.KT06 |
|
|
| X |
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 2,50 |
99 | 7.KT07 |
|
|
| X |
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 3,50 |
100 | 7.KT08 |
|
|
| X |
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 1,61 |
101 | 7.KT09 |
|
|
| X |
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 2,66 |
102 | 7.KT10 |
|
|
| X |
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 11,10 |
103 | 7.KT11 |
| X |
|
| P. Nhơn Bình, Tp Quy Nhơn | 5,90 | ||
| 8. HUYỆN TÂY SƠN 22) | 110,57 | |||||||
104 | 8.KT01 | X |
|
|
|
|
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 8,40 |
105 | 8.KT02 |
|
|
|
| X |
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 1,38 |
106 | 8.KT03 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 1,00 |
107 | 8.KT04 |
|
|
|
| X |
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 1,68 |
108 | 8.KT05 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 3,00 |
109 | 8.KT06 |
|
|
|
| X |
| xã Tây Giang, huyện Tây Sơn | 2,76 |
110 | 8.KT07 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Thành, huyện Tây Sơn | 2,50 2,50 |
111 | 8.KT08 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Thành, huyện Tây Sơn | |
112 | 8.KT09 |
|
| X |
|
|
| Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn | 5,00 |
113 | 8.KT10 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Xuân, Bình Hòa và TT Phú Phong | 26,90 |
114 | 8.KT11 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 3,00 |
115 | 8.KT12 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 10,50 |
116 | 8.KT13 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 5,80 |
117 | 8.KT14 |
| X |
|
|
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 1,70 |
118 | 8.KT15 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 4,00 |
119 | 8.KT16 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn | 5,80 |
120 | 8.KT17 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 1,65 |
121 | 8.KT18 |
|
|
| X |
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 4,00 |
122 | 8.KT19 |
|
|
| X |
|
| xã Bình Hòa, huyện Tây Sơn | 4,90 |
123 | 8.KT20 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 2,10 |
124 | 8.KT21 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 4,00 |
125 | 8.KT22 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 2,50 |
126 | 8.KT23 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Bình, huyện Tây Sơn | 1,50 |
127 | 8.KT24 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Bình, huyện Tây Sơn | 4,00 |
128 | 8.KT25 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Bình, huyện Tây Sơn | 3,93 |
129 | 8.KT26 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Phú, huyện Tây Sơn | 4,20 |
| 9. HUYỆN VÂN CANH (9) | 46,9 | |||||||
130 | 9.KT01 | X |
|
|
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 8,0 |
131 | 9.KT02 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 2,7 |
132 | 9.KT03 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 3,0 |
133 | 9.KT04 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 3,0 |
134 | 9.KT05 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 5,0 |
135 | 9.KT06 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | 8,0 |
136 | 9.KT07 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Hiển, huyện Vân Canh | 2,7 |
137 | 9.KT08 |
|
| X |
|
|
| xã Canh Hiển, huyện Vân Canh | 1,5 |
138 | 9.KT09 | X |
|
|
|
|
| xã Canh Thuận, huyện Vân Canh | 13,0 |
| 10. HUYỆN VĨNH THẠNH (3) | 4,49 | |||||||
139 | 10.KT01 |
|
|
|
| X |
| xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh | 2,75 |
140 | 10.KT02 |
|
|
|
| X |
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 1,13 |
141 | 10.KT03 |
|
|
|
| X |
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 0,61 |
| 11. HUYỆN TUY PHƯỚC (15) | 180,78 | |||||||
142 | 11.KT01 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Quang, huyện Tuy Phước | 1,0 |
143 | 11.KT02 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước | 5,0 |
144 | 11.KT03 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước | 10,13 |
145 | 11.KT04 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước | 7,2 |
146 | 11.KT05 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước | 8,0 |
147 | 11.KT06 |
| X |
|
|
|
| xã Phước An, huyện Tuy Phước | 6,0 |
148 | 11.KT07 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước | 3,0 |
149 | 11.KT08 |
| X |
|
|
|
| xã Phước An, huyện Tuy Phước | 4,5 |
150 | 11.KT09 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | 1,0 |
151 | 11.KT10 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | 2,8 |
152 | 11.KT11 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | 1,7 |
153 | 11.KT12 | X |
|
|
|
|
| xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | 40,0 |
154 | 11.KT13 | X |
|
|
|
|
| xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | 68,0 |
155 | 11.KT14 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước | 16,55 |
156 | 11.KT15 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước | 5,9 |
Tổng cộng | 36 | 28 | 48 | 35 | 6 | 3 |
| 1461,0 |
PHỤ LỤC IV
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐÃ KẾT THÚC, ĐÓNG CỬA MỎ ĐỂ BẢO VỆ; CÁC BÃI THẢI CỦA CÁC MỎ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG CỬA MỎ
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | SH diện tích QH | Loại khoáng sản | Địa danh | Diện tích (ha) | |||||
Đá ốp lát | Đá xây dựng | Cát xây dựng | Đất san lấp | Sét gạch ngói | KS khác | ||||
| 1. HUYỆN AN LÃO (10) | 44,9 | |||||||
1 | 1.DCM01 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 4,2 |
2 | 1.DCM02 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 2,7 |
3 | 1.DCM03 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 4,5 |
4 | 1.DCM04 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,6 |
5 | 1.DCM05 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 9,7 |
6 | 1.DCM06 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 5,0 |
7 | 1.DCM07 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 5,6 |
8 | 1.DCM08 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 1,4 |
9 | 1.DCM09 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 5,2 |
10 | 1.DCM10 | X |
|
|
|
|
| xã An Hòa, huyện An Lão | 3,1 |
| 2. HUYỆN HOÀI ÂN (3) |
| 0,6 | ||||||
11 | 2.DCM01 |
|
| X |
|
|
| xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân | 0,6 |
12 | 2.DCM02 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Tường Tây, huyện Hoài Ân | 11,3 |
13 | 2.DCM03 |
|
|
|
|
| X | xã Ân Phong, huyện Hoài Ân | 5,9 |
| 3. THỊ XÃ HOÀI NHƠN (14) | 65,7 | |||||||
14 | 3.DCM01 |
|
|
|
|
| X | P.Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn | 9,1 |
15 | 3.DCM02 |
|
|
|
|
| X | P. Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn | 26,2 |
16 | 3.DCM03 |
|
| X |
|
|
| P. Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
17 | 3.DCM04 |
|
|
|
|
| X | P.Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 6,0 |
18 | 3.DCM05 |
|
| X |
|
|
| P.Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
19 | 3.DCM06 |
|
| X |
|
|
| P. Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn | 5,0 |
20 | 3.DCM07 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 2,2 |
21 | 3.DCM08 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 3,0 |
22 | 3.DCM09 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 1,0 |
23 | 3.DCM10 |
|
| X |
|
|
| P.Hoài Xuân, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
24 | 3.DCM11 |
|
| X |
|
|
| P. Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn | 3,0 |
25 | 3.DCM12 |
|
| X |
|
|
| P. Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn | 1,5 |
26 | 3.DCM13 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 2,0 |
27 | 3.DCM14 |
|
| X |
|
|
| xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 0,7 |
| 4. HUYỆN PHÙ MỸ (14) | 363,3 | |||||||
28 | 4.DCM01 |
|
|
|
|
| X | xã Mỹ Đức, huyện Phù Mỹ | 23,6 |
29 | 4.DCM02 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ | 4,5 |
30 | 4.DCM03 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ | 21,7 |
31 | 4.DCM04 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | 19,0 |
32 | 4.DCM05 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ Lợi, huyện Phù Mỹ | 7,9 |
33 | 4.DCM06 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | 9,5 |
34 | 4.DCM07 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | 5,8 |
35 | 4.DCM08 |
|
|
|
|
| X | xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ |
|
36 | 4.DCM09 | X |
|
|
|
|
| xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 2,8 |
37 | 4.DCM10 |
|
|
| X |
|
| xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 2,3 |
38 | 4.DCM11 |
|
|
| X |
|
| xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 13,4 |
39 | 4.DCM12 |
|
|
|
|
| X | xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ | 242,8 |
40 | 4.DCM13 |
|
|
| X |
|
| xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ | 9,0 |
41 | 4.DCM14 |
|
| X |
|
|
| xã Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ | 1,0 |
| 5. HUYỆN PHÙ CÁT (6) | 106,4 | |||||||
42 | 5.DCM01 |
|
| X |
|
|
| xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | 9,0 |
43 | 5.DCM02 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | 11,8 |
44 | 5.DCM03 |
|
|
|
|
| X | xã Cát Thành, huyện Phù Cát | 78,5 |
45 | 5.DCM04 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,5 |
46 | 5.DCM05 |
|
|
| X |
|
| xã Cát Tường, huyện Phù Cát | 1,0 |
47 | 5.DCM06 | X |
|
|
|
|
| xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát | 4,6 |
| 6. THỊ XÃ AN NHƠN (26) |
| |||||||
48 | 6.DCM01 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 3,9 |
49 | 6.DCM02 |
|
| X |
|
|
| P. Nhơn Thành, thị xã An Nhơn | 1,0 |
50 | 6.DCM03 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn | 2,5 |
51 | 6.DCM04 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Phúc, thị xã An Nhơn | 1,0 |
52 | 6.DCM05 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn | 1,0 |
53 | 6.DCM06 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn | 1,0 |
54 | 6.DCM07 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Khánh, thị xã An Nhơn | 1,0 |
55 | 6.DCM08 |
|
| X |
|
|
| xã Nhơn Khánh, thị xã An Nhơn | 1,0 |
56 | 6.DCM09 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 2,6 |
57 | 6.DCM10 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 8,1 |
58 | 6.DCM11 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 20,0 |
59 | 6.DCM12 | X |
|
|
|
|
| xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 21,0 |
60 | 6.DCM13 |
|
|
| X |
|
| xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn | 2,0 |
61 | 6.DCM14 |
|
|
| X |
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 2,2 |
62 | 6.DCM15 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 3,9 |
63 | 6.DCM16 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 1,5 |
64 | 6.DCM17 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 10,4 |
65 | 6.DCM18 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 3,5 |
66 | 6.DCM19 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 15,4 |
67 | 6.DCM20 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 4,0 |
68 | 6.DCM21 |
| X |
|
|
|
| P. Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 16,7 |
| 7. THÀNH PHỐ QUY NHƠN (8) | 72,1 | |||||||
69 | 7.DCM01 |
|
|
| X |
|
| P. Trần Quang Diệu, Tp Quy Nhơn | 2,8 |
70 | 7.DCM02 |
|
|
| X |
|
| P. Trần Quang Diệu, Tp Quy Nhơn | 20,0 |
71 | 7.DCM03 |
|
|
| X |
|
| P. Trần Quang Diệu, Tp Quy Nhơn | 10,0 |
72 | 7.DCM04 |
|
|
| X |
|
| P. Trần Quang Diệu, Tp Quy Nhơn | 14,0 |
73 | 7.DCM05 | X |
|
|
|
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 15,0 |
74 | 7.DCM06 | X |
|
|
|
|
| P. Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn | 5,3 |
75 | 7.DCM07 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ, Tp Quy Nhơn | 2,5 |
76 | 7.DCM08 |
|
|
| X |
|
| xã Phước Mỹ, Tp Quy Nhơn | 2,5 |
| 8. HUYỆN TÂY SƠN (5) | 48,2 | |||||||
77 | 8.DCM01 |
|
| X |
|
|
| xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | 4,55 |
78 | 8.DCM02 |
|
|
| X |
|
| xã Tây Giang, huyện Tây Sơn | 5,6 |
79 | 8.DCM03 |
|
| X |
|
|
| xã Bình Tường và TT Phú Phong, huyện Tây Sơn | 5,7 |
81 | 8.DCM04 | X |
|
|
|
|
| xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 32,3 |
| 9. HUYỆN VÂN CANH (3) | 20,1 | |||||||
82 | 9.DCM01 | X |
|
|
|
|
| xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh | 9,3 |
83 | 9.DCM02 | X |
|
|
|
|
| xã Canh Thuận, huyện Vân Canh | 4,0 |
84 | 9.DCM03 | X |
|
|
|
|
| xã Canh Thuận, huyện Vân Canh | 6,8 |
| 10. HUYỆN VĨNH THẠNH (6) | 27,8 | |||||||
85 | 10.DCM01 |
|
|
|
|
| X | xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh | 14,0 |
86 | 10.DCM02 |
|
|
| X |
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 0,9 |
87 | 10.DCM03 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 7,4 |
88 | 10.DCM04 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 1,5 |
89 | 10.DCM05 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 2,0 |
90 | 10.DCM06 |
|
| X |
|
|
| xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Thạnh | 2,0 |
| 11. HUYỆN TUY PHƯỚC (6) | 64,9 | |||||||
91 | 11.DCM01 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước | 2,8 |
92 | 11.DCM02 |
|
| X |
|
|
| xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước | 3,7 |
93 | 11.DCM03 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước | 2,3 |
94 | 11.DCM04 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Nghĩa, huyện Tuy Phước | 3,3 |
95 | 11.DCM05 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Thành huyện Tuy Phước | 3,0 |
96 | 11.DCM06 |
| X |
|
|
|
| xã Phước Thành huyện Tuy Phước | 49,8 |
Tổng cộng | 29 | 11 | 29 | 16 | 0 | 10 |
|
|
PHỤ LỤC VI
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ; CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA CẦN BẢO VỆ
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
STT | Số hiệu điểm QH | Loại khoáng sản | Địa danh | Quy mô |
| 1. HUYỆN AN LÃO (1) | |||
1 | 14 | Felspat | xã An Trung, huyện An Lão | Biểu hiện |
| 1. HUYỆN HOÀI ÂN (11) | |||
2 | 30 | Sắt | Xã Dak Mang, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
3 | 37 | Sắt | Xã Ân Hảo Tây, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
4 | 38 | Graphit | Xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
5 | 39 | Graphit | Xã Ân Sơn, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
6 | 48 | Felspat | Xã Ân Sơn, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
7 | 49 | Graphit | Xã Ân Tín, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
8 | 50 | Vàng | Xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
9 | 53A | Thạch anh | Xã Ân Phong, huyện Hoài Ân | Thăm dò |
10 | 71 | Graphit | Xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
11 | 72 | Vàng | Xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân | Biểu hiện |
12 | 76 | Thạch anh | Xã Ân Đức, huyện Hoài Ân | Thăm dò |
| 3. HUYỆN HOÀI NHƠN (5) | |||
13 | 6 | Nhôm | Xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn | Biểu hiện |
14 | 10 | Felspat | Xã Hoài Sơn, thị xã Hoài Nhơn | Biểu hiện |
15 | 45 | Silimanit | Xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | Biểu hiện |
16 | 55 | Titan SK | Xã Hoài Mỹ, thị xã Hoài Nhơn | Biểu hiện |
17 | 56 | Vàng | Xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | Biểu hiện |
| 4. HUYỆN PHÙ MỸ (4) | |||
18 | 63 | Titan SK | Xã Mỹ Đức và Mỹ An, huyện Phù Mỹ | Khai thác |
19 | 90 | Titan SK | Xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ | Khai thác |
20 | 99 | Titan SK | Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ | Khai thác |
21 | 106 | Sắt | Xã Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ | Biểu hiện |
| 5. HUYỆN PHÙ CÁT (13) | |||
22 | 101 | Thiết | Xã Cát Sơn, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
23 | 139 | Kaolin | Xã Cát Sơn, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
24 | 127 | Kaolin | Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
25 | 131 | Cát trắng | Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | Khai thác |
26 | 141 | Kaolin | Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
27 | 146 | Kaolin | Xã Cát Tường, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
28 | 118 | Sắt | Xã Cát Tường, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
29 | 122 | Titan SK | Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát | Khai thác |
30 | 124 | Titan SK | Xã Cát Thành, huyện Phù Cát | Khai thác |
31 | 161 | Titan SK | Xã Cát Tiến, huyện Phù Cát | Khai thác |
32 | 108 | Nước khoáng | Xã Cát Minh, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
33 | 134 | Nước khoáng | Xã Cát Thành, huyện Phù Cát | Biểu hiện |
34 | 140 | Nước khoáng | Xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát | Thăm dò |
35 | 132A | Đá xây dựng | Xã Cát Hanh, huyện Phù Cát | Triển vọng |
36 | 143A | Đá xây dựng | Xã Cát Nhơn, Xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | Triển vọng |
37 | 144 | Đá xây dựng | Xã Cát Hưng, huyện Phù Cát | Triển vọng |
| 6.THỊ XÃ AN NHƠN (3) | |||
38 | 192 | Đá xây dựng | Xã Nhơn Tân, huyện An Nhơn | Triển vọng |
39 | 194 | Đá xây dựng | Xã Nhơn Thọ, TX An Nhơn | Triển vọng |
40 | 196 | Đá xây dựng | Xã Nhơn Thọ, TX An Nhơn | Triển vọng |
| 7.HUYỆN TUY PHƯỚC (3) | |||
41 | 198 | Đá xây dựng | Xã Phước An, xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | Triển vọng |
42 | 198B | Đá xây dựng | Xã Phước An và xã Phước Thành, huyện Tuy Phước | Triển vọng |
| 8. TP. QUI NHƠN (5) | |||
43 | 179 | Titan SK | Xã Nhơn Lý, TP Quy Nhơn | Khai thác |
44 | 180 | Titan SK | Xã Nhơn Lý, TP Quy Nhơn | Khai thác |
45 | 218 | Kaolin | Xã Phước Mỹ, TP Quy Nhơn | Biểu hiện |
46 | 213A | Thạch anh | Xã Phước Mỹ, TP Quy Nhơn | Biểu hiện |
47 | 222 | Nước khoáng | Xã Phước Mỹ, TP Quy Nhơn | Khai thác |
| 7. HUYỆN TÂY SƠN (5) | |||
48 | 128 | Vàng gốc | Xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | Biểu hiện |
49 | 135 | Vàng gốc | Xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | Biểu hiện |
50 | 136 | Vàng gốc | Xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | Biểu hiện |
51 | 137 | Vàng gốc | Xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | Biểu hiện |
52 | 138 | Chì - kẽm | Xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn | Biểu hiện |
53 | 182 | Đá xây dựng | Xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | Triển vọng |
| 8. HUYỆN VÂN CANH (3) | |||
54 | 208 | Đá xây dựng | Xã Canh Vinh-huyện Vân Canh | Triển vọng |
55 | 209 | Đá xây dựng | Xã Phước Thành - huyện Tuy Phước; xã Canh Vinh-huyện Vân Canh | Triển vọng |
| 9. HUYỆN VĨNH THẠNH (13) | |||
56 | 46 | Bazan trụ | Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh | Điều tra |
57 | 47 | Vàng gốc | Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
58 | 43 | Sắt | Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
59 | 52 | Fluorit | Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
60 | 57 | Vàng gốc | Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
61 | 67 | Felspat | Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
62 | 68 | Vàng gốc | Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
63 | 93 | Chì - kẽm | Xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
64 | 117 | Felspat | Xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
65 | 113 | Vàng gốc | Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
66 | 114 | Vàng gốc | Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Thạnh | Khai thác |
67 | 167 | Chì - kẽm | Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
68 | 112 | Nước khoáng | Xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Thạnh | Biểu hiện |
| QUY HOẠCH TRUNG ƯƠNG |
| ||
69 | TW1 | Đá ốp lát | Khu An Trường, xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | Khai thác |
70 | TW2 | Đá ốp lát | Khu núi Dung, núi Ông Dâu, xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | Khai thác |
71 | TW3 | Đá ốp lát | Khu Canh Vinh, xã Canh Vinh, huyện Vân Canh | Khai thác |
72 | TW4 | Đá ốp lát | xã Cát Tài, huyện Phù Cát | Triển vọng |
73 | TW5 | Đá ốp lát | Núi Miếu, xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ | Triển vọng |
74 | TW6 | Đá ốp lát | xã Cát Hưng và Cát Tiến, huyện Phù Cát | Khai thác |
| KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA |
| ||
75 | DT1 | Titan sa khoáng | Khu vực Phù Cát, huyện Phù Cát | 9,0 ha |
76 | DT2 | Titan sa khoáng | Khu vực Quy Nhơn, thành phố Quy Nhơn | 46,0 ha |
PHỤ LỤC V
THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, CÁC KHU VỰC TẠM THỜI CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN ĐÃ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 12/03/2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Tên khu vực | Vị trí | Diện tích (ha) | Thông tin cấm - tạm cấm |
1 | KVC-AL-1 | Xã An Hưng, huyện An Lão | 75 | Rừng phòng hộ, giao thông |
2 | KVC-AL-2 | Xã An Hòa, huyện An Lão | 185 | Rừng phòng hộ, hồ chứa |
3 | KVC-AL-3 | Xã An Quang, huyện An Lão | 115 | Rừng phòng hộ |
4 | KVC-HA-1 | Xã Ân Mỹ, huyện Hoài Ân | 301 | Rừng phòng hộ, hồ chứa |
5 | KVC-HA-2 | Xã Ân Đức, huyện Hoài Ân | 297 | Rừng phòng hộ, hồ chứa, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh |
6 | KVC-HA-3 | Xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân | 96 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, giao thông, hồ chứa |
7 | KVC-HN-1 | Xã Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn | 22 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, giao thông |
8 | KVC-HN-2 | TT Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn | 298 | Rừng phòng hộ, hồ chứa, giao thông |
9 | KVC-HN-3 | Xã Hoài Phú, thị xã Hoài Nhơn | 35 | Rừng phòng hộ, hồ chứa |
10 | KVC-HN-4 | Xã Hoài Hảo | 263 | Rừng phòng hộ, hồ chứa |
11 | KVC-HN-5 | Xã Hoài Hương, Hoài Thanh, Hoài Xuân | 34 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, tuyến cáp ngầm |
12 | KVC-HN-6 | Xã Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn | 239 | Rừng phòng hộ, hồ chứa, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh |
13 | KVC-PM-1 | Xã Mỹ Châu, Mỹ Đức, huyện Phù Mỹ | 2.020 | Rừng phòng hộ, giao thông, hồ chứa |
14 | KVC-PM-2 | Xã Mỹ An, Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ | 123 | Rừng phòng hộ, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh. |
15 | KVC-PM-3 | Xã Mỹ Phong, Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Trinh, Mỹ Quang, Mỹ Chánh | 4.581 | Đất quốc phòng, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, tuyến |
16 | KVC-PM-4 | Xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ | 1.552 | Rừng phòng hộ, giao thông, hồ chứa |
17 | KVC-PM-5 | Xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ | 172 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ |
18 | KVC-PC-1 | Xã Cát Sơn, huyện Phù Cát | 296 | Rừng phòng hộ, hồ chứa. |
19 | KVC-PC-2 | Xã Cát Tài, Cát Hanh, Xã Cát Trinh | 604 | Rừng phòng hộ, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, hồ chứa |
20 | KVC-PC-3 | Xã Cát Hanh, Cát Trinh | 212 | Đất quốc phòng, giao thông, trạm điện |
21 | KVC-PC-4 | Xã Cát Khánh, Cát Tài, Cát Trinh, Cát Thành, Cát Hưng, Cát Hải, Cát | 11.052 | Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, đất |
22 | KVC-PC-5 | Xã Cát Nhơn, Cát Trinh, Cát Tường, huyện Phù Cát | 1.060 | Rừng phòng hộ, hồ chứa |
23 | KVC-AN-1 | Phường Nhơn Thành, thị xã An Nhơn | 146 | Rừng phòng hộ, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh |
24 | KVC-AN-2 | Phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn (núi Sơn Triều) | 146 | Đất quốc phòng, tuyến cáp điện |
25 | KVC-AN-3 | Phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn (núi Sơn Triều) | 274 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ |
26 | KVC-AN-4 | Xã Nhơn Tân | 31 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh |
27 | KVC-AN-5 | Xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn | 1.490 | Rừng phòng hộ, khu du lịch, hồ chứa |
28 | KVC-AN-6 | Phường Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn | 69 | Rừng phòng hộ, giao thông, tuyến cáp điện, cáp ngầm, điểm khu vực bố trí |
29 | KVC-QN-1 | P.Lê Hồng Phong, P.Đống Đa, P.Quang Trung, P.Ngô Mây, thành | 259 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, tuyến cáp ngầm, trạm |
30 | KVC-QN-2 | P.Quang Trung, P.Bùi Thị Xuân, | 1.467 | Rừng phòng hộ, giao thông, tuyến cáp ngầm, đất quốc phòng |
31 | KVC-QN-3 | P.Trần Quang Diệu, P.Bùi Thị Xuân, thành phố Quy | 288 | Đất quốc phòng, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, trạm |
32 | KVC-TS-1 | Xã Bình Tân, huyện Tây Sơn | 1.327 | Rừng phòng hộ |
33 | KVC-TS-2 | Xã Tây Giang, Bình Tân, | 2.794 | Rùng phòng hộ, đất quốc phòng, hồ chứa, cáp quang, giao thông |
34 | KVC-TS-3 | Xã Bình Tường, Vĩnh An, Tây Phú, huyện Tây Sơn | 1.219 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh |
35 | KVC-TS-4 | Xã Bình Nghi, huyện Tây Sơn | 702 | Điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, rừng phòng hộ, hồ chứa |
36 | KVC-VC-1 | Xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh | 265 | Rừng phòng hộ |
37 | KVC-VC-2 | Xã Canh Hiệp, Canh Thuận, Thị Trấn Vân Canh, huyện Vân Canh | 139 | Rừng phòng hộ |
38 | KVC-VC-3 | Xã Canh Thuận, huyện Vân Canh | 479 | Rừng phòng hộ |
39 | KVC-VC-4 | Xã Canh Thuận, huyện Vân Canh | 355 | Rừng phòng hộ |
40 | KVC-VC-5 | Xã Canh Hòa, huyện Vân Canh | 141 | Rừng phòng hộ |
41 | KVC-VT-1 | Xã Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh | 1.343 | Rừng phòng hộ, hồ chứa, giao thông |
42 | KVC-VT-2 | Xã Vĩnh Hảo, TT Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh | 161 | Rừng phòng hộ, giao thông |
43 | KVC-VT-3 | Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh | 145 | Rừng phòng hộ |
44 | KVC-TP-1 | Xã Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hiệp, Phước Nghĩa, huyện | 257 | Đất quốc phòng, điểm khu vực bố trí phòng thủ của tỉnh, tuyến cáp ngầm. |
Tổng cộng | 37.129 |
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2022 về đính chính sai sót tại Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2023 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 4746/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của UBND tỉnh
- 6Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 9Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đất, cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của tỉnh Bình Định
- 11Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi và tỷ lệ chi phí quản lý chung trong hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 4724/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 17Chỉ thị 38/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 19Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 20Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 21Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2022 về đính chính sai sót tại Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 22Quyết định 160/QĐ-UBND năm 2023 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 776/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực