Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 774/2004/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 02 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN, TRỌNG TÀI THỂ THAO TỈNH NINH BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/11/2003;

Xét đề nghị của liên ngành Thể dục thể thao - Nội vụ - Tài chính tại tờ trình số 18/TTr - LNTDTT-TC-NV ngày 16/3/2004;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chế độ chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài Thể thao tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐINH

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN, TRONG TÀI THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 774/2004/QĐ-UB ngày 02/4/2004 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

1. Đối tượng áp dụng tại quy định này là vận động viên, huấn luyện viên, trong tài các môn thể thao, được Sở Thể dục thể thao hợp đồng đào tạo tham gia thi đấu các giải quốc gia quốc tế cụ thể như sau:

a. Vận động viên các đội tuyển của tỉnh bao gồm:

Vận động viên đội tuyển chuyên nghiệp, vận động viên đội tuyển trẻ vận động viên năng khiếu tập trung, vận động viên năng khiếu nghiệp dư, vận động viên thuộc các cơ quan đơn vị trong tỉnh vận động viên chuyển nhượng được Sở Thể dục thể thao quyết định tập trung, tập luyện và thi đấu.

b. Huấn luyện viên bao gồm các huấn luyện viên hưởng lương và không hưởng lương tham gia huấn luyện các đội tuyển của tỉnh.

c. Trọng tài: Là những trong tài được Sở Thể dục thể thao cấp thẻ tr và phân công làm nhiệm vụ trong tài thi đấu các môn thể thao trong tỉnh.

2. Điều kiện áp dụng:

Giải quốc gia: Bao gồm các giải do Uỷ ban Thể dục thể thao, các liên đoàn Thể thao quốc gia tổ chức.

- Giải quốc tế: Bao gồm các giải mở rộng (do Uỷ ban olimpic, Liên đoàn quốc gia tổ chức), giải vô địch Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới.

- Vận động viên đội tuyển: Là vận động viên được Uỷ ban thể dục thể thao công nhận vận động viên từ cấp I trở lên và những vận động viên có năng lực thi đấu do Sở Thể dục thể thao quyết định triệu tập.

- Vận động viên đội tuyển trẻ (dự tuyển): Là vận động viên được Sở Thể dục thể thao hợp đồng đào tạo dài hạn từ 2 năm trở lên, vận động viên có năng khiếu được Sở Thể dục thể thao quyết định triệu tập.

- Vận động viên năng khiếu tập trung: Là vận động viên được Sở Thể dục thể thao hợp đồng đào tạo ngắn hạn từ 2 năm trở xuống.

- Vận động viên thuộc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, vận động viên chuyển nhượng được Sở Thể dục thể thao quyết định tập trung, tập luyện và thi đấu.

- Vận động viên năng khiếu nghiệp dư: Là vận động viên năng khiếu Thể dục thể thao ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng được Sở Thể dục thể thao quyết định thành lập lớp đào tạo, và phải có từ 10 vận động viên trở lên, có số buổi tập 4 buổi/tuần.

- Huấn luyện viên: Bao gồm các huấn luyện viên hưởng lương và không hưởng lương.

- Trọng tài các môn thể thao: Là những trong tài được Sở Thể dục thể thao cấp thẻ trong tài và phân công làm nhiệm vụ trong tài thi đấu các môn thể thao trong tỉnh.

Điều 2. Quy định về tiền công, tiền ăn, ngủ đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài.

a. Tiền công, tiền ăn, ngủ trong quá trình tập huấn và thi đấu đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài được tính bằng tiền cho một ngày thực tế tập luyện, thi đấu và số trận thi đấu.

b. Vận động viên đạt huy chương tại các giải quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ tiền công, tiền ăn trong thời gian một năm kể từ ngày có quyết định công nhận.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁC MÔN CÁ NHÂN

Điều 3. Chế độ tiền công:

1. Vận động viên đạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, huy chương ở giải Quốc tế mở rộng, Đông Nam Á, Châu Á, và Thế giới. Được hưởng mức tiền công: 50.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

2. Vận động viên đội tuyển: Được hưởng mức tiền công: 35.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

3. VĐV đội tuyển trẻ: Được hưởng mức tiền công: 25.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

4. VĐV năng khiếu tập trung: Được hưởng mức tiền công 15.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

5. VĐV được các cơ quan, đơn vị trả lương trong thời gian tập trung, tập luyện, thi đấu ngoài mức lương cơ quan, đơn vị trả đươc hưởng mức tiền công: 35.000đ/ ngày luyện tập và thi đấu.

6. Huấn luyện viên hợp đồng huấn luyện đội tuyển được trả tiền công từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ/ tháng tuỳ theo môn huấn luyện.

Điều 4. Chế độ dinh dưỡng, bồi dưỡng (Bao gồm cả tiền ăn và thuộc bồi dưỡng).

1. Đối với vận động viên:

a. Vận động viên đoạt huy chương giải vô địch quốc gia, huy chương giải chính thức Đông Nam Á, Chấu Á và Thế giới được hưởng chế độ dinh dưỡng 60.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

b. Vận động viên đội tuyển: Được hưởng chế độ dinh dưỡng 45.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

c. Vận động viên đội tuyển trẻ: Được hưởng chế độ dinh dưỡng 35.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

d. Vận động viên năng khiếu: Được hưởng chế độ dinh dưỡng 30.000đ/ngày luyện tập và thi đấu.

e. Vận động viên năng khiếu nghiệp dư: Được hưởng chế độ bồi dưỡng 30.000đ/tháng.

2. Đối với huấn luyện viên:

a. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện VĐV các cấp nêu tại điểm a,b,c,d, khoản 1 được hưởng chế độ dinh dưỡng như vận động viên cấp đó.

b. Huấn luyện viên, hướng dẫn viên đang tham gia huấn luyện viên lớp năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:

- Huấn luyện viên, hướng dẫn viên được hưởng lương: 300.000đ/tháng.

c. Huấn luyện viên, hướng dẫn viên không hưởng lương: 600.000đ/tháng.

3. Đối với trọng tài các môn thể thao.

a. Trọng tài môn bóng đá:

+ Đối với sân mi ni (Số VĐV thi đấu từ 5 - 7 VĐV).

- Trọng tài chính, giám sát: 50.000đ/trận.

- Trợ lý trọng tài: 40.000đ/trận.

+ Đối với sân lớn (Số lượng vận động viên thi đấu 11 vận động viên):

- Trọng tài chính, giám sát: 100.000đ/trận.

- Trợ lý trong tài: 50.000đ/trận.

+ Các trong tài khác được hưởng như mức của trợ lý trọng tài.

b. Trọng tài môn bóng chuyền:

+ Trọng tài 1: 50.000đ/trận

+ Trọng tài 2: 40.000đ/trận

c. Trọng tài thi đấu các môn cá nhân (bóng bàn, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ, vât, ...) mức bồi dưỡng: 100.000đ/ngày.

Mức bồi dưỡng trên được áp dụng cho kể cả ngày nghỉ, lễ tết.

Điều 5. Chế độ Bảo hiểm xã hội:

Áp dụng theo Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT ngày 30/12/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) - Bộ Lao động Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao.

1. Đối tượng áp dụng: Là vận động viên, huấn luyện viên không hưởng lương.

a. Đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ cụ thể là:

- Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ, năng khiếu tập trung, năng khiếu nghiệp dư, trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết được hưởng các quyền lợi sau:

+ Được hưởng trợ cấp ốm đâu bằng 75% tiền công, tiền dinh dưỡng hiện hưởng trong thời gian những ngày nghỉ ốm. (Trong những ngày nghỉ ốm phải có giấy nghỉ ốm của Trung tâm Y tế huyện, thị xã đối với vận động viên năng khiếu nghiệp dư và Bệnh viện đa khoa từ cấp tỉnh trở lên đối với vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ, năng khiếu tập trung).

+ Nếu bị tai nạn tỏng khi tập luyện và thi đấu thì được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền công, tiền bồi dưỡng hiện hưởng; trong những ngày điều trị ở cơ sở y tế không phải trả tiền viện phí, sơ cứu, cấp cứu ... cho đến khi điều trị thương tật ổn định.

+ Nếu mất khả năng lao động thì được trợ cáp thương tật 1 lần như sau:

* Từ 5% đến 30%: Được hưởng 12 tháng tiền lương tối thiểu đối với công chức hành chính do Nhà nước quy định.

* Từ 31% trở lên: Cứ 1% tăng thêm được cộng thêm 1/2 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức Nhà nước quy định.

+ Trường hợp vận động viên, huấn luyện viên không may bị tử vong: Thân nhân lo mai táng thì được nhận tiền mai táng phí bằng 08 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức do Nhà nước quy định.

b. Đối với vận động viên là cán bộ, công chức, công nhân đang hưởng lương được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hạnh.

Điều 6. Chế độ khi thôi làm vận động viên: Áp dụng theo Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT ngày 30/12/1998 của Ban Tổ chức cán bộ-(nay là Bộ Nội vụ)-Bộ Tài chính- Uỷ ban Thể dục Thể thao cụ thể là:

1. Đối tượng: Áp dụng cho vận động viên, huấn luyện viên không trong biên chế.

2. Chế độ trợ cấp 1 lần: Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ, năng khiếu tập trung không trong biên chế, khi thôi làm vận động viên được trợ cấp như sau:

a. Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ khi được cơ quan quản lý đồng ý cho thôi làm vận động viên được hưởng trợ cấp 1 lần, cứ mỗi năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 1 tháng (mỗi tháng được tính 26 ngày công) tiền công trước khi thôi làm vận động viên. Thời gian tính từ khi được vào đội tuyển đến khi có quyết định thôi làm vận động viên (kể cả thời gian làm vận động viên năng khiếu tập trung) nếu có tháng lẻ thì cứ 3 tháng trở lên đến 6 tháng được tính 1/2 năm, 7 tháng trở lên tính tròn 1 năm.

b. Vận động viên năng khiếu tập trung khi được cơ quan quản lý đồng ý cho thôi làm vận động viên được hưởng 2 tháng (mỗi tháng được tính 26 ngày công) tiền công trước khi thôi làm.

Điều 7: Chế độ đi tầu, xe, tiền ngủ đối với vận động viên, huấn luyện viên.

1. Quy định chung:

Sở Thể dục thể thao quyết định cử huấn luyện viên, vận động viên tham gia thi đấu ở các giải quốc gia sau khi xin ý kiến UBND tỉnh.

- UBND tỉnh quyết định cử huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh tham gia thi đấu ở các giải quốc tế.

1. Chế độ thanh toán tiền tầu, xe đối với huấn luyện viên, vận động viên đi thi đấu các giải trong nước.

- Huấn luyện viên, vận động viên đi thi đấu các giải trong nước bằng các phương tiện giao thông Nhà nước, tư nhân nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu, xe theo giá cước thông thường Nhà nước quy định.

- Đối với huấn luyện viên, vận động viên đi thi đấu các giải trong nước bằng phương tiện tàu hoả được thanh toán tiền vé tàu thóng nhất như sau:

+ Vận động viên kiện tướng, vận động viên đạt huy chương ở các giải: Vô địch quốc gia, quốc tế mở rộng, Đông Nam á, Châu á, Thế giới, vận động viên đội tuyển của tỉnh, được thanh toán vé tàu giường năm (giường mềm).

+ Vận động viên đội tuyển trẻ, năng khiếu tập trung, và các vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao quần chúng được thanh toán vé tàu ngồn (ghế mềm).

- Đối với vận động viên đi thi đấu bằng phương tiện xe ô tô hoặc tự túc phương tiện được thanh toán tiền xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách cho số km thực đi.

Trường hợp đặc biệt Giám đốc Sở Thể dục thể thao có thể cho phép vận động viên đi bằng phương tiện máy bay.

3. Đối với các vận động viên, huấn luyện viên đi thi đấu các giải Quốc tế, mức thanh toán được quy định cụ thể cho từng giải do UBND tỉnh quyết định.

4. Chế độ tiền ngủ của vận động viên áp dụng theo chế độ Nhà nước quy định.

Điều 8: Vận động viên đạt huy chương tại các giải vô địch quốc gia, quốc tế và có thời gian tập trung liên tục tập luyện, thi đấu từ 6 năm trở lên, có cam kế về công tác tại tỉnh Ninh Bình, được cấp tiền học phí trong thời gian học Đại học TDTT, sau khi tốt nghiệp ra trường được ưu tiên tuyển dụng vào công chức không phải qua kỳ thi tuyển và được bố trí làm việc tại ngành Thể dục Thể thao và một số ngành có nhu cầu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9: Nhiệm vụ của các ngành

1. Sở Thể dục thể thao: Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch đào tào vận động viên đã được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt, Sở Thể dục thể thao lập kế hoạch cụ thể các khoản chi đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài, báo cáo UBND tỉnh cấp ngân sách chi sự nghiệp Thể dục thể thao để tổ chức thực hiện.

2. Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn Sở Thể dục thể thao thực hiện việc quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí thuộc chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài thể thao theo đúng quy định của Nhà nước và các quy định tại văn bản này.

Năm 2004, kinh phí đào tạo vận động viên được phân bổ chủ yếu được chi cho đội tuyển bóng chuyền và cầu lông, các đối tượng khác được chi từ kinh phí sự nghiệp của ngành Thể dục thể thao năm 2004.

3. Sở Nội vụ: Căn cứ chỉ tiêu biên chế đã được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Thể dục thể thao tổ chức tiếp nhận, tuyển dụng, ký hợp đồng đối với các vận động viên, huấn luyện viên, trong tài; đảm bảo nhanh gọn, kịp thời, chính xác khách quan, công băng, đúng pháp luật của Nhà nước và đúng với các quy định tại văn bản này.

Điều 10: Về chế độ tiền thưởng:

Chế độ tiền thưởng cho các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao trong các giải thi đấu quốc gia, quốc tế đã được quy định tại Quyết định số 674/QĐ-UB ngày 22/3/2004 của UBND tỉnh. Sau khi vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu trong nước, quốc tế, Sở Thể dục thể thao lập hồ sơ gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh. Kinh phí thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên được trích trong kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh. Trong trường hợp các vận động viên, các đội tuyển của tỉnh thi đấu xuất sắc, đạt thành tích cao và có nhiều cố gắng trong luyện tập và thi đáu, UBND tỉnh sẽ huy động các nhà tài trợ để thưởng đột xuất.

Trên đây là một số quy định về chế độ chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trong tài thể thao của tỉnh, yêu cầu các cở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh Ninh Bình xem xét, giải quyết (báo cáo gửi về Sở TDTT tổng hợp trình UBND tỉnh) khi chưa có quyết định sửa đổi không được thực hiện khác với quy định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 774/2004/QĐ-UB ban hành quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 774/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/04/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Đinh Văn Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/04/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 12/03/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản