Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------

Số: 77/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 08 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1883 TTr/TC-VG ngày 18/8/2010 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thái văn Hằng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hóa các quy định của Chính phủ về quản lý giá, bao gồm: danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; hiệp thương giá; thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; thẩm quyền quyết định giá, đăng ký giá, kê khai giá; niêm yết giá; công khai thông tin về giá và quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ GIÁ

Điều 3. Thực hiện bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ

1. Các hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo Danh mục được Chính phủ quy định khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP).

Căn cứ tình hình biến động giá cả trên thị trường và yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ, UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngoài danh mục quy định nêu trên để áp dụng tại địa phương.

2. Điều kiện thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ - sau đây gọi tắt là Thông tư số 122/2010/TT-BTC và Thông tư số 104/2008/TT-BTC);

3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC);

4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại khoản 4 Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC và khoản 4, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC);

Điều 4. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá, điều chỉnh mức giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá

1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá.

Hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC);

2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá.

a) Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;

b) Các đơn vị sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá có quyền gửi hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá), kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quy định tại Khoản 1 Điều này để đề nghị điều chỉnh giá;

c) Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá; cơ quan thẩm định giá phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.

3. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá.

Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại Khoản 1 mục III - Phần B của Thông tư số 104/2008/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC).

Điều 5. Hiệp thương về giá

Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại Điều 5 Thông tư số 122/2010/TT-BTC). Trong đó: Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá;

2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;

3. Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán mà nơi đề nghị phải có trụ sở đặt tại tỉnh Nghệ An, khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.

Điều 6. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá

1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;

2. Đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện thuê các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định giá trị tài sản trước khi gửi cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về giá theo quy định;

3. Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn Ngân sách địa phương có giá trị dưới 100.000.000 đồng thì được thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.

Điều 7. Niêm yết giá

1. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Giá niêm yết được quy định như sau:

a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định;

c) Hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá: giá niêm yết phải đúng theo mức giá mà tổ chức, cá nhân đã đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hình thức và nội dung niêm yết giá. a) Về hình thức:

- Đối với hàng hóa: giá bán được niêm yết bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền dán lên mặt ngoài của từng loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại hàng hóa hoặc ghi thành bảng giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng hóa, giá niêm yết phải được ghi rõ ràng để người mua dễ nhìn dễ đọc và dễ kiểm tra;

- Đối với các loại dịch vụ: giá niêm yết phải ghi thành bảng giá treo ở nơi thuận tiện cho người mua dễ nhìn dễ thấy, khi giá dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh doanh tự tiến hành niêm yết lại theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà hàng, quán ăn thì các mức giá niêm yết cụ thể có thể ghi giá trong bảng thực đơn;

Giá niêm yết là giá đã có các loại thuế. Bảng giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu mã kích thước dán hoặc treo nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm tra.

b) Về nội dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, xuất xứ, mức giá bán, địa điểm giao hàng.

Điều 8. Đăng ký giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:

Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC).

2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá theo quy định của Chính phủ có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác (ngoài các doanh nghiệp phải đăng ký giá đã nêu trên) thực hiện việc đăng ký giá khi có yêu cầu của Bộ Tài chính, UBND tỉnh sẽ bổ sung sau.

Điều 9. Kê khai giá

Ngoài danh mục hàng hóa, dịch vụ được Bộ Tài chính quy định (hiện tại được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC), khi cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định bổ sung danh mục kê khai giá trên địa bàn.

Điều 10. Công khai thông tin về giá

1. Phạm vi công khai thông tin về giá.

Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:

a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;

b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ;

Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.

2. Các hình thức công khai. a) Họp báo;

b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Niêm yết giá theo quy định;

d) Các hình thức khác;

đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại, giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.

3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá;

a) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền;

b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng;

c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.

Điều 11. Xử lý liên kết độc quyền về giá

1. Cấp có thẩm quyền ra quyết định điều tra kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:

a) Có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng;

b) Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan nhà nước phát hiện.

2. Nội dung điều tra: điều tra chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá;

3. Thời hạn điều tra: lần đầu tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần kéo dài thêm, cơ quan ban hành quyết định điều tra phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nhưng thời hạn kéo dài thêm không quá 15 ngày;

4. Căn cứ kết quả điều tra, cơ quan ban hành quyết định điều tra tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu kiểm tra.

Điều 12. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo quy định của Chính phủ (hiện tại được quy định tại Điều 6 Thông tư số 122/2010/TT-BTC).

2. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá;

b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp theo quy định của pháp luật có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu sau:

- Phương án tính giá hàng hoá, dịch vụ và mức giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá.

- Tình hình lưu chuyển hàng hoá (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.

- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá.

- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.

3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:

a) Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu;

b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

4. Các hình thức xử lý:

Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bất hợp lý ;

b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;

c) Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định;

d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Quy định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 13. Trách nhiệm phối hợp của các ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá

1. Các ngành hữu quan phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá;

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng ký giá, kê khai theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này;

3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi Sở, ngành mình quản lý để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Sở, ngành mình quản lý;

Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, ngành cụ thể trong quản lý nhà nước về giá

1. Sở Tài chính.

Là cơ quan tham mưu UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn, Sở Tài chính có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá và hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan và đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định trong từng thời kỳ;

- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh;

c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quyết định giá theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;

d) Căn cứ quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của UBND tỉnh, ban hành quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của từng dự án cụ thể của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh.

e) Xây dựng, thẩm định và trình phương án giá để:

- Xác định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất; giá giao đất, mặt nước có thời hạn; giá thuê đất, thuê mặt nước tại địa phương, giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Giá đất thuộc sở hữu Nhà nước sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật;

f) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; giá cây trồng, vật nuôi, di chuyển mồ mả để tính giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

g) Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất; thẩm định Bảng giá các loại đất để Sở Tài nguyên Môi trường trình UBND tỉnh;

h) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp. Hướng dẫn thực hiện và theo dõi kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định;

i) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hoá dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước với các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ Ngân sách địa phương;

k) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp; phương án giá cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Phối hợp với với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

l) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc hàng tháng khi có biến động bất thường);

m) Thẩm định giá các mặt hàng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh;

n) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá;

o) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

p) Công khai thông tin về giá; hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

q) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý về giá khác được UBND tỉnh giao.

2. Sở Công thương.

a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện quốc gia, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;

c) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và việc kê khai giá và bán đúng theo giá đã kê khai theo quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng Bảng giá các loại đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

b) Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

4. Sở Xây dựng.

a) Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới, làm căn cứ để tính giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, định giá tài sản cố định, tính các loại thuế và lệ phí về nhà và các mục đích khác theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

b) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở do Nhà nước quy định tiến hành lập phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá bán hoặc cho thuê nhà ở công nhân theo dự án được duyệt để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh; tổ chức xác định giá nhà ở, công trình xây dựng và xác định giá bồi thường nhà ở, công trình kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trình UBND tỉnh quyết định;

d) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, khu công nghiệp để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố vào cuối kỳ giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc công bố hàng tháng khi có biến động bất thường);

g) Tổ chức kiểm tra giá bán hoặc cho thuê nhà ở, công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định giá nhà ở, công trình xây dựng.

5. Sở Giao thông Vận tải.

a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá cước vận chuyển bằng xe buýt, mức trợ cước; giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh để Sở xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

b) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải kê khai giá cước và thực hiện kiểm tra việc chấp hành giá cước vận chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Y tế.

a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan việc kê khai, kê khai lại và niêm yết giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người và các nội dung tại Quy định này.

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá theo quy định của Nhà nước đối với một số loại thuốc thiết yếu, phòng và chữa bệnh cho người theo danh mục của Bộ Y tế quy định.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt ở khu vực nông thôn để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

8. Sở Thông tin và Truyền thông.

a) Hướng dẫn Ban biên tập Báo Nghệ An lập phương án giá bán Báo Nghệ An để Sở xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Tổ chức triển khai việc đăng ký giá theo quy định tại của Bộ Thông tin và Truyền thông và nội dung tại Quy định này.

c) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính để kiểm tra việc chấp hành quy định về giá thu các dịch vụ thư cơ bản trong nước; dịch vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của Nhà nước.

Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về giá

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, thống nhất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Lập phương án giá cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các Cụm công nghiệp do huyện, thị xã, thành phố làm chủ dự án gửi Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất theo khung giá quy định của UBND tỉnh;

b) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Định giá tài sản, hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;

d) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc Ngân sách huyện, thị xã, thành phố quản lý;

e) Thực hiện quyết định giá những sản phẩm khác được UBND tỉnh phân cấp.

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá và kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh;

7. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

Điều 16. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:

a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ hợp lý theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật, trừ những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.

b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khung giá.

c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá; tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ; đề nghị hiệp thương về giá trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương.

d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân;

đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;

e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo Sở quản lý nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

b) Thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo đúng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10. Chấp hành các quyết định và biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung quy định này cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 77/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 77/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Thái Văn Hằng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/10/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 18/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản