- 1Quyết định 2927/2003/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 1124/2000/QĐ-UB và 5972/2002/QĐ-UB về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 12683/2003/QĐ-UB về phê duyệt hệ số K áp dụng tính bồi thường thiệt hại về đất đối với các dự án bồi thường giải tỏa trên phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 4063/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định (tạm thời) về chính sách tái định cư đối với người bị thu hồi đất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 9510/2003/QĐ-UB
- 4Quyết định 6998/2004/QĐ-UB sửa đổi Điều 18 Chương III Quyết định 1124/2000/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 201-CP năm 1980 về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước do Hội Đồng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 1987
- 3Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Thông tư liên tịch 80/2003/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 3872/QĐ.UBND năm 2005 bổ sung Điều 54 Chương VI của Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 976/2005/QĐ-UB về bổ sung Điều 10 Chương II, Điều 38 Chương V - Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 760/2005/QĐ-UB | Vũng Tàu, ngày 10 tháng 3 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Xét đề nghị của Liên sở Tài chính-Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 396/TTLS-TC-TNMT ngày 07/3/2005
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho các Quyết định 1122/2000/QĐ-UB, số 1123/2000/QĐ-UB, số 1124/2000/QĐ-UB ngày 10/3/2000, số 5972/2002/QĐ-UB ngày 19/7/2002, số 2927/2003/QĐ-UB ngày 17/4/2003, số 12683/2003/QĐ-UB ngày 16/12/2003, số 9510/2003/QĐ-UB ngày 16/10/2003, số 4063/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004, số 10643/QĐ-UB ngày 04/11/2003, số 2399/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004, số 6998/2004/QĐ-UB ngày 28/9/2004, số 7150/2004/QĐ-UB ngày 06/10/2004 của UBND tỉnh; Các quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 760/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 3 năm 2005 của UBND Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Quy định này áp dụng cho:
1- Các trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
j) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
k) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
l) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2- Cụ thể hóa một số nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Tỉnh theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ.CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT.BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng tại quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản.
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho:
Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết
Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
5. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 3: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của quy định này thì Nhà nước phải tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của quy định này có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
4. Tái định cư chỉ thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với đất đô thị hoặc nhỏ hơn 100m2 đối với đất nông thôn (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện tích còn lại sau khi thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà không thể sử dụng để ở được và có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định này như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường:
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng muc đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; cụ thể như sau:
a) Người có đất ở theo quy định của pháp luật thì được bồi thường đất ở;
b) Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
c) Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
4. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8: Điều kiện để được bồi thường đất:
Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau:
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước;
- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại khoản 1,2,3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
Các chính sách của Nhà nước:
Nghị định số 01/NĐ/75 ngày 05 tháng 3 năm 1975 của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam về chính sách ruộng đất;
Chỉ thị số 235-CT/TW ngày 20 tháng 8 năm 1976 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về vấn đề ruộng đất ở miền Nam;
Quyết định số 188/CP ngày 25 tháng 9 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam;
Quyết định số 318/CP ngày 14 tháng 12 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xoá bỏ hình thức bóc lột tư bản chủ nghĩa về ruộng đất và xúc tiến điều chỉnh ruộng đất ở nông thôn miền Nam;
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;
Luật Đất đai năm 1987 và Nghị định số 30/HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật Đất đai năm 1987;
Quyết định số 13-HĐBT ngày 01 tháng 02 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9: Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp bồi thường do cơ quan, tổ chức gây ra như: Đã có quyết định chi trả bồi thường của cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định mới thực hiện chi trả cho dân và tại thời điểm đã có sự thay đổi giá (hoặc không có sự thay đổi giá) của cấp có thẩm quyền.
Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; Trường hợp giá đất không thay đổi nhưng quá 30 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền mà chủ dự án chưa chi trả tiền bồi thường cho dân thì phải chịu trả thêm tiền lãi theo lãi suất tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra gồm:
- Các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất không hợp tác với cơ quan chức năng, cố tình dây dưa không nộp hồ sơ chứng minh tài sản hợp pháp cho các cơ quan tổ chức có thẩm quyền thực hiện bồi thường;
- Không cho tổ chức có thẩm quyền tiến hành kiểm kê đo đạc để tính bồi thường phải thực hiện kiểm kê vắng chủ.
Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác có liên quan...
Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10: Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng); đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác (là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (bao gồm đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính của phường, thị trấn; đất nông nghiệp nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã như UBND xã, trường học, chợ, bến xe với bán kính là 200 m tính từ UBND xã hoăc cụm xã), đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư), ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở có vị trí tương ứng với đất nông nghiệp thu hồi.
2. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, thì mức giao đất mới cho mỗi hộ gia đình không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại địa phương.
a) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
b) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai 2003 thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp (phải là hộ nông nghiệp), khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và được hỗ trợ bằng tiền bằng một lần giá đất nông nghiệp bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này (hộ gia đình, cá nhận nhận khoán không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và không có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp), khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có), nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
7. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 11: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 13: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở:
Đất ở được xác định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003 và Điều 45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; khi Nhà nước thu hồi được bồi thường tính thành tiền theo giá đất ở. Nếu người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường bằng việc giao đất ở mới, bằng nhà ở tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở:
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40m2 tại đô thị và 100m2 tại vùng nông thôn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Chủ tịch UBND Thị xã, thành phố và các huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng hộ và quỹ nhà ở, đất ở của địa phương để xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 15: Về bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn hướng dẫn việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường đất cho những người này đảm bảo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (Nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền, với mức bằng diện tích đất hạn chế khả năng sử dụng nhân (x) với 50% giá đất theo mục đích sử dụng hợp pháp.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản 2 điều này.
Điều 17: Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường:
Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này; nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Cụ thể như sau:
1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ di dời theo quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 18: Nguyên tắc bồi thường tài sản:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường tối đa bằng 30% giá trị tài sản phải di chuyển.
7. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 19: Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân như: công trình phụ, sân vườn, cổng, tường rào bao quanh nhà… được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
2. Đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng khác (không thuộc quy định tại khoản 1 điều này):
a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường.
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Một khoản tiền tính bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình |
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Sở Xây dựng hướng dẫn.
- Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình (giá trị hiện có) bị thiệt hại do phòng Xây dựng và quản lý đô thị cấp huyện xác định, nhưng mức bồi thường tối đa (kể cả khoản cộng thêm 20%) không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại; Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan;
b) Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Mức hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần nhà còn lại được tính như sau:
- Nhà tạm: 1.000.000 đ/căn nhà.
- Nhà bán kiên cố: 1.500.000 đ/căn nhà.
- Nhà cấp 4 : 3.000.000 đ/căn nhà.
- Nhà cấp 3:6.000.000 đ/căn nhà.
- Nhà cấp 2 trở lên:9.000.000 đ/căn nhà.
4. Nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định tại Điều này.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 20: Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được giấy phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này; Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này, xaây dng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 19 của quy định này;
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường;
Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, theo đề nghị của UBND cấp huyện.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 21: Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hợp pháp.
Chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư nhưng không nhận nhà tái định cư thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 22: Bồi thường về di chuyển mồ mả:
1- Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được quy định như sau:
- Mộ đất: 2.000.000 đồng/m2
- Mộ xây bán kiên cố:4.000.000 đồng/m2
- Mộ xây kiên cố:6.000.000 đồng/m2
2. Đối với việc di chuyển mồ mả vắng chủ thì chủ dự án hợp đồng với cơ quan mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng trên cơ sở mức chi nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 23: Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu:
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu bằng giá trị xây dựng mới công trình tương đương. Chủ sở hữu tài sản lập dự toán, thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi phí lập dự toán thiết kế (nếu có) được tính trong chi phí được bồi thường.
Điều 24: Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
6. Bảng giá bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi do UBND Tỉnh quy định.
Điều 25: Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước.
Điều 26: Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ, với mức như sau:
a. Di chuyển trong Tỉnh:
- Tổng tài sản được bồi thường dưới 100 triệu đồng, được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ (Hai triệu đồng /một hộ).
- Tổng tài sản được bồi thường từ 100 triệu đồng trở lên, được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ (Ba triệu đồng /một hộ).
b. Di chuyển sang Tỉnh khác:
- Tổng tài sản được bồi thường dưới 50 triệu đồng, được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ (Ba triệu đồng/ một hộ);
- Tổng tài sản được bồi thường từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, được hỗ trợ 4.000.000 đ/hộ (Bốn triệu đồng /một hộ).
- Tổng tài sản được bồi thường trên 100 triệu đồng, được hỗ trợ 5.000.000 đ/hộ (Năm triệu đồng /một hộ).
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và diện tích thu hồi tối thiểu từ 300m2 trở lên, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, do Sở Tài Chính thông báo hàng tháng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất mà thực tế phải di chuyển chổ ở (kể cả đối tượng thuộc khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 1 Điều 32 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, do Sở Tài chính thông báo hàng tháng; thời gian hỗ trợ tối đa không quá 06 (sáu) tháng. Riêng các trường hợp người sử dụng đất ở thuộc khoản 2 Điều 14 mà tại thời điểm các hộ này sử dụng đất làm nhà ở đã được các cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm buộc tháo dỡ thì không được hỗ trợ ổn định đời sống.
Điều 29: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích thu hồi tối thiểu từ 300m2 trở lên thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động có trong hộ khẩu của các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể như sau:
- Bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sản xuất tại địa phương (xã, phường): hỗ trợ 01 lao động.
- Bị thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất sản xuất tại địa phương (xã, phường): hỗ trợ 02 lao động.
- Bị thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất tại địa phương (xã, phường): hỗ trợ tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong hộ khẩu của hộ đó.
- Mức hỗ trợ: 4.300.000 đồng /01 lao động.
Điều 30: Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1, Điều 27 Quy định này, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
Điều 31: Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng mức bồi thường đất theo hiện trạng đang sử dụng; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Hỗ trợ tiền thuê nhà:
a) Người bị thu hồi đất, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là: 1.000.000 đồng /hộ /tháng; với thời gian hỗ trợ tính từ ngày bàn giao mặt bằng cho đến ngày nhận nhà hoặc đất tái định cư và còn được tính thêm:
- Các hộ nhận nhà hoàn thiện: Được cộng thêm 01 (một) tháng.
- Các hộ nhận nhà xây thô: Được cộng thêm 03 (ba) tháng.
- Các hộ nhận đất để tự xây dựng nhà: Được cộng thêm 06 (sáu) tháng.
b) Người bị giải tỏa hết nhà phải xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại sau khi thu hồi cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 1.000.000 đồng/tháng/hộ trong thời gian 06 (sáu) tháng.
c) Người bị thu hồi đất thuộc đối tượng tự lo nơi ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 1.000.000 đồng/tháng/hộ trong thời gian 06 (sáu) tháng.
2. Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 và khoản 1 điều này mà các hộ gia đình, cá nhân còn khó khăn, để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, sẽ được hỗ trợ thêm. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
Mức cụ thể tùy theo từng dự án do UBND Huyện, thị xã,Thành Phố xem xét đề xuất UBND Tỉnh quyết định (nếu là tổ chức phát triển quỹ đất chi trả) hoặc thống nhất với chủ dự án (nếu chủ dự án chi trả).
Điều 33: Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở và hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn của công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà không thể sử dụng để ở được và có nhu cầu di chuyển chỗ ở thì được xét bố trí tái định cư hoặc giao đất ở mới theo Quy định này.
Điều 34: Các nguyên tắc về chính sách tái định cư đối với người bị thu hồi đất:
1. Việc bố trí tái định cư là Nhà nước sắp xếp, tạo điều kiện để các hộ bị thu hồi đất có chỗ ở ổn định, không phải là hình thức hoán đổi đất ở.
2. Tổng diện tích đất được bố trí tái định cư không lớn hơn diện tích đất đã bị thu hồi, trừ trường hợp diện tích đất thu hồi nhỏ hơn 1 căn nhà hoặc 1 lô đất tại khu tái định cư theo quy hoạch.
3. Việc xem xét và bố trí tái định cư phải tuân thủ nguyên tắc công khai, bình đẳng và đúng chính sách đã quy định.
4. Người được bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất và chi phí xây dựng nhà (nếu có). Giá để tính tiền sử dụng đất được áp dụng cùng một bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi tính bồi thường về đất.
5. Đối với các dự án đầu tư có quy hoạch đất ở trong dự án thì phải ưu tiên bố trí tái định cư vào nơi phù hợp quy hoạch của dự án cho các hộ sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi để thực hiện dự án.
6. Việc bố trí tái định cư cho từng hộ phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thứ tự ưu tiên của những hộ bị thu hồi đất ở các vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ tự giác chấp hành tốt việc giải tỏa, bàn giao mặt bằng, hộ gia đình chính sách.
Điều 35: Quyền lợi và nghĩa vụ của người được bố trí tái định cư:
1. Quyền lợi:
a) Được bố trí nhà ở, đất ở tại các khu tái định cư nếu có nhu cầu và đảm bảo đủ điều kiện theo quy định;
b) Được giải quyết chế độ tạm cư, tiền thuê nhà theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy định này;
c) Được miễn nộp các khoản lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSD đất ở đối với nhà, đất được bố trí tái định cư;
d) Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà sau khi đã hoàn thành nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền mua nhà theo quy định;
đ) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
e) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
f) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc bàn giao mặt bằng cho chủ dự án đúng thời hạn quy định.
b) Đăng ký nhu cầu tái định cư và nộp tiền mua nhà ở, tiền sử dụng đất theo quy định.
c) Ký hợp đồng giao nhận, nhà đất với cơ quan quản lý khu tái định cư và thực hiện đúng những điều đã ký kết trong Hợp đồng.
d) Xây dựng nhà, công trình theo đúng phương án kiến trúc và quy hoạch đã được duyệt, đúng thiết kế đối với các vị trí có yêu cầu bắt buộc về thiết kế để đảm bảo mỹ quan đô thị.
đ) Giao lại nhà ở tạm cư (nếu có) cho đơn vị quản lý đúng thời hạn đã cam kết.
e) Nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà theo đúng hạn định đã ghi trong Hợp đồng.
Điều 36: Điều kiện để được bố trí tái định cư:
1. Người đang thực tế sử dụng nhà, đất để ở, khi phải giải tỏa toàn bộ, có nhà ở và có đất được bồi thường theo Quy định này thì được bố trí nhà hoặc đất tại các khu vực quy hoạch dân cư khi có 1 trong 2 điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.
+ Có đăng ký tạm trú theo diện KT3 và thực tế đã ở tại nơi bị giải tỏa được UBND xã (phường, thị trấn) nơi tạm trú xác nhận.
Người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước, chưa được Nhà nước giao đất hoặc bán nhà ở nào khác, đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính đối với căn nhà đang thuê, được Hội đồng bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước của tỉnh xác nhận và đề nghị bố trí tái định cư.
Người được bố trí nhà ở, đất ở theo quy định tại Điều này phải nộp tiền sử dụng đất theo giá quy định tại khoản 4 Điều 34 Quy định này.
Điều 37: Phương thức bố trí tái định cư:
1. Căn cứ tình hình thực tế, nhu cầu tái định cư và khả năng giải quyết của quỹ nhà đất tái định cư, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện lập phương án tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Việc xác định vị trí nhà ở, đất ở tái định cư cho các hộ được thực hiện theo hình thức bốc thăm và tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Vị trí đất ở, nhà ở mới tương ứng với vị trí nhà ở, đất ở bị giải tỏa toàn bộ.
b) Trường hợp số lượng nhà ở, đất ở tại vị trí mới không đủ đáp ứng cho số hộ có cùng vị trí nhà ở, đất ở nơi bị giải tỏa toàn bộ thì:
- Ưu tiên được bốc thăm chọn vị trí tương ứng cho các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 34, những người đứng tên chủ nhà, đất bị giải tỏa. Trường hợp các đối tượng này nhiều hơn số nhà đất tái định cư có vị trí tương ứng thì những người bốc thăm không trúng sẽ được bố trí vào các vị trí thấp hơn liền kề và được Nhà nước hỗ trợ một khoản tiền bằng mức chênh lệch về giá đất giữa 2 vị trí theo diện tích đất thuộc tiêu chuẩn được bố trí.
- Các trường hợp bàn giao mặt bằng không đúng thời hạn quy định sẽ không được tham gia bốc thăm và cũng bố trí theo nguyên tắc trên, nhưng không được hưởng khoản tiền hỗ trợ nêu trên.
Điều 38: Số lượng nhà ở, đất ở để bố trí tái định cư:
1. Đối tượng quy định tại Điều 36 Quy định này được bố trí một căn nhà ở hoặc một lô đất ở tại khu tái định cư.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 36 nhưng thực tế không ở, mà để cho con ruột hoặc cha mẹ ruột ở tai nơi bị giải tỏa và có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc có đăng ký tạm trú có thời hạn theo diện KT3 thì cũng được bố trí một căn nhà hoặc mot lô đất ở tại khu tái định cư.
3. Đối tượng quy định tại Điều 36 mà có con thực tế đang ở tại nơi bị giải tỏa và có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc có đăng ký tạm trú có thời hạn theo diện KT3 thì được bố trí thêm mỗi người con 01 căn nhà hoặc 01 lô đất ở, nhưng tổng diện tích được bố trí tái định cư không lớn hơn diện tích đất được bồi thường.
5. Đối với hộ gia đình cá nhân bị thu hồi nhiều đất nông nghiệp (không có nhà ở, không có đất ở bị thu hồi) mà có nhu cầu về đất ở thì tuỳ vào diện tích đất thu hồi, điều kiện cụ thể của từng hộ và tình hình quỹ nhà ở, đất ở của địa phương, UBND cấp huyện xem xét giải quyết giao đất cho phù hợp.
Các trường hợp được giao đất ở thuộc khoản 4, khoản 5 Điều này phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại khoản 4 điều 34 quy định này.
Điều 39: Cơ quan quản lý khu tái định cư:
Cơ quan quản lý khu tái định cư là một tổ chức sự nghiệp của Nhà nước hoặc Doanh nghiệp Nhà nước công ích được Chủ đầu tư các khu tái định cư bàn giao công trình theo hình thức chìa khóa trao tay, có trách nhiệm:
- Cùng với cơ quan Thuế các cấp tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện thu tiền sử dụng đất; tổ chức việc thu nộp tiền bán nhà, bán và cho thuê căn hộ chung cư vào ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ tái định cư.
- Tham gia cùng với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề vướng mắc, khiếu nại của công dân liên quan đến việc thực hiện chính sách tái định cư.
- Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện chính sách tái định cư trên địa bàn; nghiên cứu và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở ngành chức năng sửa đổi, bổ sung chính sách tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế, nguyện vọng của nhân dân và tuân thủ pháp luật.
Điều 40: Trình tự thực hiện chính sách tái định cư:
Việc xem xét, giải quyết tái định cư được thực hiện theo trình tự sau:
1. Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện, tổ chức phân loại, xét duyệt và niêm yết công khai danh sách các hộ đủ điều kiện, không đủ điều kiện tái định cư theo quy định của chính sách trong thời gian 15 ngày. Sau thời gian niêm yết công khai, Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án bố trí tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phương án bố trí tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được gửi đến cơ quan quản lý khu tái định cư để tổ chức thực hiện.
2. Hội đồng định giá nhà, đất của tỉnh căn cứ hồ sơ xin định giá do chủ đầu tư khu tái định cư báo cáo để tiến hành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá tính thu tiền sử dụng đất, giá nhà ở xây thô hoặc hoàn thiện mặt tiền, giá căn hộ chung cư.
3. Trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý khu tái định cư về quỹ nhà đất dành cho tái định cư của dự án, Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện xây dựng phương án bố trí tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư tối thiểu là 15 ngày để nhân dân tham gia ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cho từng hộ biết để thực hiện.
+ Nội dung của phương án bố trí tái định cư bao gồm: Xác định số lượng hộ tái định cư phân theo từng loại hộ, khả năng bố trí phân theo từng hình thức tái định cư phù hợp với từng loại hộ, địa điểm tái định cư, quy mô nhà ở, căn hộ, diện tích đất ở, thiết kế kiến trúc theo quy hoạch, giá đất, giá nhà, giá căn hộ, nhu cầu về kinh phí để hỗ trợ tự lo chỗ ở mới, hỗ trợ tạm cư, thời gian bố trí tái định cư phân theo từng hình thức tái định cư...
+ Trường hợp nơi tái định cư là chung cư thì đơn vị quản lý chung cư hoặc cơ quan quản lý khu tái định cư có trách nhiệm:
- Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí vào chung cư các nội dung sau: địa điểm xây dựng, số tầng, tổng số căn hộ, diện tích sử dụng, đơn giá của từng căn hộ, dự kiến bố trí vào từng căn hộ hoặc tổ chức bốc thăm.
- Đảm bảo cho các hộ xem xét cụ thể căn hộ dự kiến bố trí cho mình và các căn hộ khác.
4. Ban Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện tổ chức cho các hộ bốc thăm công khai theo phương án bố trí tái định cư đã duyệt và gửi kết quả bốc thăm cho cơ quan quản lý khu tái định cư.
5. Cơ quan quản lý khu tái định cư ký hợp đồng giao nhà, hợp đồng bán hoặc cho thuê căn hộ chung cư, biên bản bàn giao đất với các hộ theo kết quả bốc thăm; thực hiện thủ tục giao đất ở (quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, giấy báo cho cơ quan thuế thu tiền sử dụng đất), thủ tục giao nhà ở, giao căn hộ chung cư cho người sử dụng.
Điều 41: Chủ đầu tư các dự án tái định cư:
Ban Quản lý Dự án cấp huyện là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư trên địa bàn cấp huyện theo kế hoạch đầu tư hàng năm được giao.
Điều 42: Xác định nhu cầu tái định cư:
1. Sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất (gọi chung là giao đất) để thực hiện dự án, trong thời hạn 30 ngày, tổ chức được giao đất (chủ đầu tư) phải gửi đến Ban bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng cấp huyện văn bản đăng ký kế hoạch sử dụng mặt bằng của dự án. Kế hoạch sử dụng mặt bằng của dự án phải phù hợp với thời gian triển khai thực hiện dự án.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại phát sinh khi không thực hiện việc đăng ký kế hoạch sử dụng mặt bằng của dự án hoặc đăng ký chậm quá thời hạn quy định.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng mặt bằng do chủ đầu tư đăng ký, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tiến hành công tác kiểm kê, xác định số lượng hộ thuộc đối tượng cần bố trí chỗ ở mới và lập văn bản về nhu cầu tái định cư báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu tái định cư hàng năm và xây dựng kế hoạch bố trí tái định cư cụ thể cho từng dự án, công trình trên địa bàn huyện đồng thời báo cáo về sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi và phối hợp giải quyết các vấn đề vướng mắc.
Điều 43: Nguồn vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư:
Nguồn vốn để thực hiện các dự án tái định cư được huy động từ các nguồn sau:
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Nguồn thu từ việc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc bán công trình thuộc sở hữu nhà nước cùng với giao quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá đất.
3. Nguồn thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thức hóa quyền sử dụng đất, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và các nguồn khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các nguồn vốn huy động quy định từ khoản 2 đến khoản 3 tại điều này được nộp vào ngân sách tỉnh và sử dụng để bố trí vốn đầu tư cho các dự án tái định cư theo kế hoạch đầu tư hàng năm.
Điều 44: Quản lý khai thác khu tái định cư:
1. Dự án xây dựng khu tái định cư, tạm cư sau khi hoàn thành, Ban Quản lý Dự án thực hiện bàn giao theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cho cơ quan quản lý khu tái định cư của cấp huyện để quản lý, khai thác. Cơ quan quản lý khu tái định cư là Công ty Quản lý công trình công cộng, Công ty Quản lý công trình đô thị, hoặc tổ chức phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Cơ quan quản lý khu tái định cư cấp huyện căn cứ phương án bố trí tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền giao đất tái định cư, ký hợp đồng bán nhà, bán hoặc cho thuê, căn hộ chung cư; tiền thu được từ các hoạt động này phải được nộp vào ngân sách tỉnh.
3. Kinh phí hoạt động thường xuyên liên quan đến công tác quản lý, khai thác khu tái định cư của Cơ quan quản lý khu tái định cư cấp huyện sẽ do ngân sách tỉnh cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 45: Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. UBND Tỉnh giao trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho:
- Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện đối với các dự án đã có chủ đầu tư và được phân cấp theo quy định này.
- Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện đối với các dự án chưa có chủ đầu tư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Trưởng Ban bồi thường cấp huyện là phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;
- Đại diện phòng Xây dựng và quản lý đô thị cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ một đến hai người);
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Trong trường hợp Tổ chức phát triển quỹ đất tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì Thủ trưởng Tổ chức phát triển quỹ đất làm phó chủ tịch thường trực Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp này Tổ chức phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ thay cho Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được quy định tại Điều 47 Quy định này.
3. Giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện là Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 46: Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư do Ban bồi thường cấp huyện xây dựng; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng và Ban bồi thường lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm cùng với tổ kiêm kê về số lượng, diện tích đất đai và tài sản phải thu hồi giải tỏa.
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47: Trách nhiệm của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện:
a) Chức năng: Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có chức năng giúp UBND huyện trong việc xây dựng phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư của các công trình (dự án) trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở Tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định.
b) Nhiệm vụ:
+ Phổ biến hướng dẫn, giải thích các quy định của nhà nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Tổ chức phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai. Tổ chức kiểm tra, kiểm kê thực tế bị thiệt hại so sánh với tờ khai.
+ Tiến hành đo đạc, kiểm kê để xác định quy mô, diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường, hoặc hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng; xác định quy mô diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi. Trên cơ sở đó tính toán việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng.
+ Xác định tổng mức phải bồi thường thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản bồi thường thiệt hại khác; xác định khả năng quỹ đất để bồi thường thiệt hại bằng quỹ đất, quỹ nhà, đất để bố trí tái định cư cho dự án. Tổng hợp lập phương án bồi thường và phương án tái định cư để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét trình UBND cấp huyện phê duyệt.
+ Phối hợp với chủ dự án, UBND xã phường, thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường hoặc hỗ trợ cho các đối tượng sau khi phương án bồi thường thiệt hại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác giải tỏa và tái định cư.
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền quy định.
+ Tổ chức lưu trữ hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành.
Điều 48: Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền thì Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất phải triển khai công bố quyết định thu hồi đất, giới thiệu dự án đầu tư và phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thời gian thu tờ khai và các tài liệu liên quan đến tài sản bị giải tỏa. Thông báo thời gian kiểm kê thực địa và giải thích các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan đến dự án.
a) Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định các căn cứ lập để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; Thời gian niêm yết công khai là 7 ngày làm việc và nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
- Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
c) Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, hoàn thiện phương án báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện họp xét phương án để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Sở Tài chính (Hội đồng thẩm định tỉnh) thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt (đối với các dự án phải thực hiện thẩm định quy định tại khoản 1, Điều 50 Quy định này).
d) Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi.
Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư v.v…
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy Uy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
b) Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 49: Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Ủy ban nhân dân cấp huyện được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
Điều 50: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
Các dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
Các dự án do tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c) Phương án bố trí tái định cư.
3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng chủ trì.
4. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm:
- Giám đốc Sở Tài Chính - Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư – Thành viên.
- Giám đốc Sở Xây Dựng – Thành viên.
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Thành viên.
- Giám Sở Lao động và Thương binh xã hội – Thành viên.
- Giám đốc Sở Giao thông Vận tải – Thành viên.
5. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định Tỉnh: Giúp việc cho Hội đồng thẩm định gồm chuyên viên của các Sở có trong thành phần Hội đồng thẩm định.
6. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
7. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
8. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, Ban bồi thường cấp huyện (hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất) giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
9. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
Quyết định thu hồi đất (03 bản sao) hoặc các văn bản cho phép thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm quyền.
Văn bản đề nghị thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (05 bản chính).
Bảng chiết tính và bảng tổng hợp của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (05 bản chính).
Biên bản họp xét thông qua phương án của Hội đồng bồi thường cấp huyện (05 bản sao).
Điều 51: Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ:
Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại quy định này thì thực hiện theo sự thỏa thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 52: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các vấn đề về tái định cư.
- Phê duyệt phương án bố trí tái định cư, tạm cư theo đề nghị của Ban bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền do Luật Đất đai quy định cho các hộ tái định cư theo đề nghị của cơ quan quản lý khu tái định cư.
- Theo dõi, kiểm tra và đề xuất ý kiến trong việc tổ chức thực hiện, bổ sung và điều chỉnh chính sách tái định cư trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ban bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng thực hiện:
+ Xét duyệt và xác định đối tượng, tiêu chuẩn được bố trí tái định cư, đề xuất việc bố trí cụ thể từng vị trí cho các hộ được tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chính sách tái định cư hiện hành của tỉnh.
+ Xem xét và đề xuất những trường hợp cần thiết bố trí tạm cư để phục vụ cho tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn và thực hiện các phần việc thuộc chức năng của mình theo các nội dung của Quy định này.
+ Căn cứ đăng ký nhu cầu tái định cư và đơn xin nộp chậm tiền sử dụng đất hoặc tiền mua nhà của các hộ được bố trí tái định cư, thực hiện việc trích trừ từ tiền bồi thường của từng hộ được bố trí tái định cư nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
- Chủ trì có sự tham gia của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận sự hợp pháp về đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 53: Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 50 của quy định này;
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng định giá nhà đất và tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định giá đất, giá nhà, giá bán và cho thuê căn hộ chung cư tại các khu tái định cư và thực hiện các chính sách về tài chính trong việc bố trí tái định cư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc xác định quy mô, tỷ lệ % chất lượng còn lại, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kiến trúc tại các khu tái định cư.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục về thu hồi, giao đất để thực hiện các khu tái định cư, bố trí tái định cư theo thẩm quyền đã được Luật Đất đai quy định.
- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách tái định cư trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn trong việc tổ chức thực hiện, bổ sung và điều chỉnh chính sách tái định cư của tỉnh.
5. Sở Nội Vụ có trách nhiệm: Phối hợp với các ngành chức năng xem xét và trình UBND Tỉnh danh sách các vùng kinh tế khó khăn của Tỉnh cho phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển của Tỉnh.
6. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thu tiền sử dụng đất từ việc bố trí tái định cư, bố trí chỗ ở mới, theo dõi và phối hợp với các cơ quan quản lý khu tái định cư đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp nộp chậm tiền sử dụng đất.
- Tổng hợp và định kỳ thông báo kết quả thu nộp tiền sử dụng đất của những người được nộp chậm cho các cơ quan quản lý khu tái định cư để theo dõi, đôn đốc.
Điều 54: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan ban hành quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp do UBND cấp huyện có quyết định thu hồi đất; đối với các trường hợp do UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp huyện được ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế sau khi có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh.
Điều 55. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án và được phân bổ như sau:
- Hội đồng bồi thường cấp huyện:15%;
- Ban bồi thường cấp huyện:70%;
- Chủ đầu tư của dự án:15%;
Đối với các phương án bồi thường phải thực hiện thẩm định (theo khoản 1 Điều 50 Quy định này) thì chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân bổ như sau:
- Hội đồng bồi thường cấp huyện:10%;
- Ban bồi thường cấp huyện: 65%;
- Chủ đầu tư của dự án:15%;
- Hội đồng thẩm định Tỉnh:10%;
Đối với các phương án bồi thường phải thực hiện thẩm định (theo khoản 1 Điều 50 Quy định này) nhưng do Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thay cho Ban bồi thường cấp huyện thì chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân bổ như sau:
- Hội đồng bồi thường cấp huyện: 30%;
- Tổ chức phát triển quỹ đất: 60%;
- Đồng thẩm định Tỉnh:10%;
2. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất) có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án.
3. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
a. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
b. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...
c. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư v.v...
d. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có).
đ. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có).
e. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).
g. Chi in ấn và văn phòng phẩm.
h. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
a. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của nhà nước quy định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, v.v... thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
b. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường v.v..., thì tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa phương cho phù hợp cho từng nội dung công việc.
c. Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
d. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
đ. Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị... theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
5. Quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm báo cáo quyết toán (đối với phần kinh phí phân bổ cho hội đồng bồi thường và Ban bồi thường cấp huyện) với cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ quy định của Luật Ngân sách;
- Chủ dự án, Tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán (đối với phần kinh phí được phân bổ) với cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ quy định của Luật Ngân sách;
6. Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn địa phương.
Điều 56: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, phê duyệt kinh phí bồi thường, hổ trợ, tái định cư. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 57: Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 58: Quy định này thay thế cho các Quy định được ban hành kèm theo các Quyết định số 1122/2000/QĐ-UB, số 1123/2000/QĐ-UB, số 1124/2000/QĐ-UB ngày 10/3/2000, số 5972/2002/QĐ-UB ngày 19/7/2002, số 2927/2003/QĐ-UB ngày 17/4/2003, số 12683/2003/QĐ-UB ngày 16/12/2003, số 9510/2003/QĐ-UB ngày 16/10/2003, số 4063/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004, số 10643/QĐ-UB ngày 04/11/2003, số 2399/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004, số 6998/2004/QĐ-UB ngày 28/9/2004, số 7150/2004/QĐ-UB ngày 06/10/2004 của UBND tỉnh; và các quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với quy định này đều bãi bỏ.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 59: Trách nhiệm thi hành:
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo và đề xuất về Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn hoặc tập hợp trình UBND Tỉnh xem xét quy định cho phù hợp.
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
- 4Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 2927/2003/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 1124/2000/QĐ-UB và 5972/2002/QĐ-UB về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 12683/2003/QĐ-UB về phê duyệt hệ số K áp dụng tính bồi thường thiệt hại về đất đối với các dự án bồi thường giải tỏa trên phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 4063/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định (tạm thời) về chính sách tái định cư đối với người bị thu hồi đất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 9510/2003/QĐ-UB
- 8Quyết định 6998/2004/QĐ-UB sửa đổi Điều 18 Chương III Quyết định 1124/2000/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 3872/QĐ.UBND năm 2005 bổ sung Điều 54 Chương VI của Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 976/2005/QĐ-UB về bổ sung Điều 10 Chương II, Điều 38 Chương V - Quy định kèm theo Quyết định 760/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 2927/2003/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 1124/2000/QĐ-UB và 5972/2002/QĐ-UB về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 12683/2003/QĐ-UB về phê duyệt hệ số K áp dụng tính bồi thường thiệt hại về đất đối với các dự án bồi thường giải tỏa trên phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 4063/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định (tạm thời) về chính sách tái định cư đối với người bị thu hồi đất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 9510/2003/QĐ-UB
- 7Quyết định 6998/2004/QĐ-UB sửa đổi Điều 18 Chương III Quyết định 1124/2000/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 30/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Quyết định 201-CP năm 1980 về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước do Hội Đồng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 1987
- 3Nghị định 30-HĐBT năm 1989 thi hành Luật Đất đai do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Thông tư liên tịch 80/2003/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Quyết định 07/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
- 15Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 760/2005/QĐ-UB quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 760/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Minh Sanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực