Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 71/2007/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 14 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn Cứ Luật tổ Chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đôi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và nghị định sô 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định.số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ vê bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1864/TTLS/STC-STNMT ngày 14/09/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười ) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định sau: Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 976/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 về việc bổ sung Điều 19 chương II, Điều 38 chương V- Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 3872/QĐ-UB ngày 14/10/2005 về việc bổ sung Điều 54 Chương VI của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 5229/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 976/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 về việc bổ sung Điều 10 Chương II, Điều 38 Chương V- Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính Phủ(để b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài Chính (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- UBMTTQVN tỉnh ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tinh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh Ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Các Sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài phát thanh – truyền hình Tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Công báo tinh;
- Lưu: VT; TH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Bà địa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định nay quy định một số trường hợp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 và Nghị đỉnh số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

2. Những quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà Quy định này không quy định thì thực hiện theo các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.

Điều 2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ờ trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất

Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007, cụ thể như sau:

1. Mức hỗ trợ bằng tiền bằng 30% giá đất ở liền kề.

2. Hạn mức diện tích đất ở để hỗ trợ bằng tiền trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 43 Nghị đình số 84/2007/NĐ-CP là năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất nhưng không vượt quá diện tích thửa đất bị thu hồi. Cụ thể :

- Xã Long Sơn ( thuộc thành phố Vũng Tàu ) và các xã thuộc các huyện, thị còn lại trên địa bàn tỉnh: 1.500 m2.

Điều 3. Hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện nhà, công trình.

Mức hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện nhà, công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ cụ thể như sau:

- Nhà tạm                                  : 2.000.000 đồng/căn nhà;

- Nhà bán kiên cố                       : 3.000.000 đồng/căn nhà;

- Nhà cấp 4                               : 6.000.000 đồng/căn nhà;

- Nhà cấp 3                               : 9.000.000 đồng/căn nhà;

- Nhà cấp 2 trở lên                     : 12.000.000 đồng/căn nhà.

Điều 4. Bồi thường về di chuyển mồ mã ( theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ )

1. Đối với việc di chuyển mồ mã, mức tiền bồi thường được quy định như sau:

- Mộ đất                                    : 2.000.000 đồng/mộ;

- Mộ xây bán kiên cố                  : 4.000.000 đồng/mộ;

- Mộ xây kiên cố                        : 6.000.000 đồng/mộ;

2. Đối với việc di chuyển mồ mả vắng chủ thì chủ dự án hợp đồng với cơ quan mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng trên cơ sở mức chi nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Hỗ trợ di chuyển ( theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ )

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ, với mức như sau:

a) Di chuyển trong tỉnh :

- Tổng tài sản được bồ thường, hỗ trợ (không kể bồi thường, hỗ trợ về đất) dưới 100 triệu đồng, được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ ( hai triệu đồng /một hộ );

- Tổng tài sản được bồi thường, hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên (không kể bồi thường, hỗ trợ về đất), được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng /một hộ).

b) Di chuyển sang tỉnh khác :

- Tổng tài sản được bồi thường, hỗ trợ dưới 50 triệu đồng (không kể bồi thường, hỗ trợ về đất), được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ ( ba triệu đồng/một hộ );

- Tổng tài sản được bồi thường, hỗ trợ từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng (không kể bồi thường, hỗ trợ về đất), được hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ (bốn triệu đồng /hộ);

- Tổng tài sản được bồi thường, hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên (không kể bồi thường, hỗ trợ về đất), được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ ( năm triệu đồng /một hộ ).

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải đi chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.

Điều 6. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất ( theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ )

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và diện tích thu hồi tối thiểu từ 300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 ( ba ) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 (sáu tháng nếu phải di chuyển chỗ ở); trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, do Sở Tài chính thông báo hàng tháng.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm trước đó Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp thuế khoán hoặc không có báo cáo tài chính thì được xác định hỗ trợ 70% mức thuế khoán hộ gia đình cá nhân đã nộp trong một năm.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất mà thực tế phải di chuyển chỗ ở ( kể cả đối tượng thuộc khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 8 Quyết định này ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/ 01 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo giả trung bình tại địa phương, do Sở Tài chính thông báo hàng tháng; thời gian hỗ trợ tối đa không quá 06 (sáu) tháng. Riêng các trường hợp người sử dụng đất ở khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà tại thời điểm các hộ này sử dụng đất làm nhà ở đã dược các cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm buộc tháo dỡ thì không được hỗ trợ ổn định đời sống.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do ủy ban nhân dân tỉnh công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo ; mức hỗ trợ bằng tiền cho 0 1 nhân khẩu/ 01 tháng tương đương 30kg gạo tính theo thời giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất, do Sở Tài chính thông báo hàng tháng; thời gian hỗ trợ là 05 năm kể từ ngày bàn giao đất cho chủ dự án.

Điều 7: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ( theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ )

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp và diện tích thu hồi tối thiếu từ 300 m2 trở lên thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người trong độ tuổi lao động có trong hộ khẩu của hộ gia đình (gồm chủ sử dụng đất, vợ hoặc chồng, cha mẹ và các con) bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp và không có nghề nghiệp nào khác; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể như sau:

- Bị thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương ( xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi ), được hỗ trợ 01 lao động.

- Bị thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương ( xã phường, thị trấn nơi có đất thu hồi ), được hỗ trợ 02 lao động.

- Bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương ( xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi ), được hỗ trợ tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi lạo động có tên trong hộ khẩu của hộ đó.

- Mức hỗ trợ : 4.300.000 đồng / 01 lao động.

Điều 8. Bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Đối với các trường hợp bồi thường đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện căn cứ vào khả năng quỹ đất tại địa bàn, mục đích xây dựng của dự án và mức đất thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân báo cáo UBND cùng cấp trước khi trình Uỷ ban nhân tỉnh phê duyệt trong phương án tổng thể.

Điều 9. Hỗ trợ tiền thuê nhà

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở đó bị thu hồi nhà, đất để ở thuộc diện được bố trí tái định cư hoặc giao đất ở mới theo quy định này (trừ đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 11 ), trong thời gian chờ giao nhà hoặc đất tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở 1.500.000 đồng/hộ/tháng; với thời gian hỗ trợ được tính từ ngày bàn giao mặt bằng cho đến ngày được cơ quan nhà nước thông báo nhận nhà hoặc đất tái định cư và còn được cộng thêm:

- Đối với các hộ nhận nhà hoàn thiện : Được cộng thêm một ( 01 ) tháng;

- Đối với các hộ nhận nhà xây thô: Được cộng thêm ba ( 03 ) tháng;

- Đối với các hộ nhận đất để tự xây dựng nhà: Được cộng thêm sáu (06) tháng;

2. Người bị giải tỏa hết nhà phải xây đựng lại nhà trên phần đất còn lại sau khi thu hồi và người bị thu hồi đất thuộc đối tượng tự lo cho ở mới, được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian 06 ( sáu ) tháng.

Điều 10. Nguyên tắc và giá đất bố trí tái định cư

1. Tổng diện tích đất ở được bố trí tái định cư không lớn hơn diện tích đất ở đã bị thu hồi; riêng đối với trường hợp đủ điều kiện bố trí tái định cư mà diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn diện tích đất tái định cư thì được bố trí một lô tái định cư.

2. Người được bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 ( trừ đối tượng được giao nhà ở, đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 2, khoản 3 Điều 12 ) của Quy định này phải nộp tiền sử dụng đất và chi phí xây dựng nhà (nếu có). Giá để tính tiền sử dụng đất được áp dung cùng một bảng giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi tính bồi thường về đất.

Điều 11. Điều kiện để được bố trí tái định cư và điều kiện để được giao đất ở mới

1. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí nhà ở hoặc đất ở tái định cư khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có nhà ở và có đất ở được bồi thường ( hoặc có đất được bồi thường theo đất ở);

- Đang thực tế sử dụng nhà ở tại nơi bị giải tỏa;

- Phải giải tỏa hết nhà ở, đất ở; hoặc diện tích đất còn lại sau thu hồi không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước chưa được nhà nước giao đất hoặc bán nhà ở nào khác, đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính đối với căn nhà đang thuê, dược Hội đồng bán nhà thuộc sở hữu nhà nước của tỉnh xác nhận và đề nghị bố trí tái định cư.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn của công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn mà không thể sử dụng để ở được ( có xác nhận của chủ dự án và UBND cấp xã ) và có nhu cầu di chuyển chỗ ở.

4. Hộ gia đình, cá nhân được giao nhà ở hoặc đất ở mới khi có đủ các điều kiện sau đây :

- Có nhà ở và có đất được bồi thường theo quy định này;

- Đang thực tế sử dụng nhà ở tại nơi bị giải tỏa;

- Phải giải tỏa hết nhà ở, đất; hoặc diện tích đất còn lại sau thu hồi không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Số lượng nhà ở, đất ở để bố trí tái định cư và giao đất ở mới

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 , khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của quy định này được bố trí số lô tái định cư tương đương với diện tích đất ở bị thu hồi; trong trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi không đủ diện tích một lô tái định cư thì được bố trí một lô tái định cư.

2. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy định này được giao một căn nhà hoặc một lô đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.

3. Đối tượng được tái định cư, nếu không có nguyện vọng đăng ký nhà ở, đất ở tại khu vực tái định cư do Nhà nước quy hoạch mà tự lo chỗ ở thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tiền để tự túc chi phí tái định cư thay cho một căn nhà, một lô đất. Mức hỗ trợ bằng tiền theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh tại từng thời điểm .

Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm lập phương án tổng thể theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP gửi Sở Tài chính (đối với các trường hợp do UBND tỉnh ban hành chấp thuận về địa điểm đầu tư hoặc chủ trương thu hồi đất ) hoặc Phòng Tài chính ( đối với các trường hộ thuộc thẩm quyền cấp huyện thu hồi đất hoặc chấp thuận địa điểm đầu tư ) để thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt.

2. Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án nằm trên địa bàn hai huyện trở lên.

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (nơi có diện tích đất phải giải toả lớn hơn diện tích đất giải toả của từng huyện còn lại hoặc cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao thực hiện xây dựng phương án) chủ trì cùng với UBND các huyện có đất phải giải toả còn lại thuộc dự án lập phương án tổng thể gửi Sở Tài chính thẩm định phương án tổng thể.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc địa bàn mỗi huyện khi nhận được Tờ trình của Phòng Tài chính cùng cấp.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất gửi về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

  • Số hiệu: 71/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/09/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Minh Sanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/09/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 11/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản