- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 01 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore tại Tờ trình số 05/TTr-BQL ngày 05 tháng 01 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 676/TTr-SNV ngày 17 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – SINGAPORE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (sau đây gọi tắt là Ban) do Thủ tướng quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore trên địa bàn tỉnh.
Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu mang hình quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore.
1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore.
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore cho tổ chức có liên quan.
5. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
6. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
7. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore cho tổ chức có liên quan.
8. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
11. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
12. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore;
14. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
15. Giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
16. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
17. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban; đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng bậc lương, điều động, khen thưởng, kỷ kuật đối với công chức, viên chức của Ban theo phân cấp quản lý của tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Lãnh đạo Ban gồm Trưởng ban và 02 đến 03 Phó Trưởng ban. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Ban gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường;
- Phòng Quản lý Lao động;
- Phòng Đại diện tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore II.
Biên chế của Ban thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính.
1. Ban hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và ủy quyền của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
3. Trưởng ban quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Ban và chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Trưởng ban chịu trách nhiệm về những công việc do Ban trực tiếp quản lý.
4. Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của Trưởng ban và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
5. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực công tác được phụ trách; đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng ban không được ủy quyền lại cho công chức, viên chức dưới quyền.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hay chưa được sự thống nhất của các Sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
7. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Trưởng ban quy định), Ban tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các tổ chức giúp việc Trưởng ban và các đơn vị trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm, Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho năm tới.
Khi cần thiết, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực công tác do Ban phụ trách.
Điều 9. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan. Ban có trách nhiệm báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất của các Bộ, ngành về tình hình hoạt động của các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và lĩnh vực được ủy quyền.
Điều 10. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban có trách nhiệm báo cáo công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất.
Điều 11. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Ban có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực có liên quan đến các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore.
Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 631/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 4Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 7Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Quyết định 631/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 9Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
Quyết định 76/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 76/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực