- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Thông tư 13/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 830/TTG năm 1997 thành lập Ban quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 830/TTg ngày 07/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế; Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 22/TTr-BQL ngày 20/12/2011; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 213/BC-STP ngày 13/12/2011 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 69/SNV ngày 01/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Các sở, ngành, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm uỷ quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tổ chức thực hiện những nhiệm vụ đã được quy định tại Quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 297/2008/QĐ-UBND ngày 24/9/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2012/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của UBND tỉnh đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
Điều 3. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động, chương trình kế hoạch công tác của Ban; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các nhiệm vụ khác trong quá trình đầu tư và phát triển các khu công nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4.
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp và tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm để đầu tư xây dựng các khu công nghiệp của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các Khu công nghiệp.
Điều 5. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành chức năng đối với các nhiệm vụ:
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: Đầu tư, xây dựng, sử dụng đất, lao động, môi trường và các lĩnh vực khác đã được ủy quyền cho Ban Quản lý;
2. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; Cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
3. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
4. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
Điều 6. Ban Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh ủy quyền sau:
1. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; trực tiếp có ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định để có ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào khu công nghiệp; cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch; quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển các khu chức năng trong khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật;
3. Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
Điều 7. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
1. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản khác có liên quan;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền;
3. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp;
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án trong các khu công nghiệp;
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
6. Định kỳ báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của các dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
7. Tổ chức phát động phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
8. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
9. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
10. Hỗ trợ các nhà đầu tư sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai các dự án đầu tư, các vướng mắc sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư, kinh doanh và tham gia hoạt động tại các khu công nghiệp; kiến nghị UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
11. Thực hiện quản lý và giám sát bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các khu công nghiệp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 8. Lãnh đạo Ban Quản lý
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Trưởng Ban và từ 2 đến 3 Phó Trưởng Ban.
2. Trưởng Ban là người đứng đầu Ban Quản lý có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp; chịu trách nhiệm báo cáo công tác cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh theo quy định.
3. Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
Việc bổ nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch- Đầu tư;
c) Phòng Tài nguyên-Môi trường;
d) Phòng Quy hoạch-Xây dựng;
đ) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
e) Phòng Quản lý Lao động;
f) Đại diện Ban Quản lý tại các Khu công nghiệp.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan xây dựng Đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Trưởng Ban Quản lý căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của nhà nước có liên quan quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý.
Điều 10. Biên chế của Ban Quản lý
1. Biên chế của Ban Quản lý gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được ủy quyền đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền các nội dung quản lý đối với các khu công nghiệp; hoặc trình UBND tỉnh để đề nghị các Bộ, ngành Trung ương có liên quan giải quyết các vấn đề quản lý đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh: Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các sở, ban, ngành thì Ban Quản lý phải chủ động bàn bạc, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để giải quyết.
Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 13. Đối với UBND các huyện, thành phố: Ban Quản lý chủ trì hoặc tham gia phối hợp với UBND các huyện, thành phố để giải quyết các nhiệm vụ có liên quan theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đối với các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, hải quan, công an và các cơ quan chuyên ngành khác đặt trụ sở tại các Khu công nghiệp: Ban quản lý thực hiện quan hệ phối hợp theo quy định, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 63/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 06/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 297/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 5Quyết định 631/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình
- 7Quyết định 284/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 282/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 419/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ
- 11Quyết định 76/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Quyết định 24/2012/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 13Quyết định 55/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
- 14Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam
- 15Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 16Quyết định 02/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 18Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 297/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 3Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 4Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Quyết định 63/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Thông tư 13/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 23/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 9Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 06/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 12Quyết định 830/TTG năm 1997 thành lập Ban quản lý Khu công nghiệp Quảng Ngãi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 631/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình
- 15Quyết định 284/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 16Quyết định 282/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 419/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ
- 19Quyết định 76/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do tỉnh Bình Dương ban hành
- 20Quyết định 24/2012/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 21Quyết định 55/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
- 22Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam
- 23Quyết định 02/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Số hiệu: 03/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực