Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 758/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 13 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 931/TTr- SKHĐT ngày 24/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, CVCK;
- Lưu VT, KTTH 150b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Mai Kiên

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tái cơ cấu lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, trong đó trọng tâm là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế; hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế, thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế.

2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tiếp tục chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện tái cơ cấu một số ngành, lĩnh vực, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn lực bên ngoài về vốn, khoa học công nghệ phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế phục vụ nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng.

Một số chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh phấn đấu đến năm 2020:

1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 8,5%-9%.

2. GDP bình quân đầu người đạt 2.030 USD (tương đương 45 triệu đồng).

3. Kim ngạch xuất khẩu đạt 33 triệu USD.

4. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng.

5. Tỷ lệ xã có đường ôtô đến TTX đi được 4 mùa đạt 100%.

6. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 1,5%-2%/năm.

7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41%.

8. Số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới 20 xã.

9. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 93%.

10. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 50%.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách:

Nghiên cứu, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản hướng dẫn mới kịp thời, rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế của địa phương.

Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản, kiên quyết loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp.

Xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch, đề án phù hợp với thực tế của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, theo đúng chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020 của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể trên các trang thông tin của tỉnh, các Sở, Ngành, trong đó chú trọng vào các văn bản có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế vào cơ sở dữ liệu của tỉnh.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, đổi mới chế độ thông tin, báo cáo; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

Thực hiện tốt việc công khai thủ tục hành chính, minh bạch về chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời gian giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, tham gia giám sát thực hiện.

Đổi mới công tác quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương đáp ứng với yêu cầu phát triển.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tiếp tục mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm

Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tập trung xây dựng, thực hiện kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh, trong đó: ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, tận dụng tối đa ưu thế của tỉnh; tập trung tái cơ cấu từng ngành theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; tái cơ cấu vùng kinh tế, phát huy lợi thế của từng vùng, chuyển đổi và hình thành cơ cấu vùng kinh tế hợp lý; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới gắn với nhu cầu thị trường.

Tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ở những lĩnh vực có tính cạnh tranh cao, các lĩnh vực có lợi thế phát triển như: nông nghiệp, công nghiệp chế biến... Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh quy mô lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiệu quả bền vững theo Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hoạt động đa dạng các ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm phát triển các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có lợi thế so sánh như: chế biến hàng hóa nông, lâm sản, kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ,.. mở rộng tới nhiều địa bàn trong tỉnh.

Xây dựng kế hoạch phát triển các sản phẩm, ngành hàng có thế mạnh của địa phương; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm của tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, tăng cường quản lý chất lượng để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường; mở lớp đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, hợp tác xã.

Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá đầu tư, cung cấp thông tin, tài liệu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tổ chức hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp nhằm trao đổi, cùng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, tiếp cận quỹ đất, giải phóng mặt bằng… kiên quyết xử lý những dự án vi phạm như: chiếm dụng đất, không triển khai hoặc triển khai dự án quá chậm do năng lực kém, gây ô nhiễm môi trường… nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.

Thực hiện Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong đó trọng tâm là công khai, minh bạch hóa thủ tục hành chính, tham mưu đề xuất các biện pháp rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát định kỳ báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm hiểu các cơ hội đầu tư, thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh và công bố danh mục thu hút đầu tư.

Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, kế hoạch đầu tư hàng năm sát thực tế và có hiệu quả cao; đảm bảo tập trung, trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng theo tiến độ thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án sớm đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Đảm bảo có lộ trình xử lý nợ hợp lý, tăng cường rà soát, kiểm tra về tiến độ đầu tư các dự án trong kế hoạch hàng năm, bố trí vốn tập trung đảm bảo thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc xử lý nợ. Kiểm soát chặt chẽ chủ trương đầu tư, chỉ cho phép lập dự án đối với các dự án nằm trong quy hoạch, thật sự cần thiết và phải trong khả năng cân đối vốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư làm phát sinh nợ.

Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh. Khuyến khích đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở cấp tỉnh và cấp cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án khoa học và công nghệ trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động khoa học công nghệ. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Dự án ”Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020”.

3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường

Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo ổn định thị trường theo chỉ đạo của Chính phủ, giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đúng các quy luật, nguyên tắc kinh tế thị trường, quản lý giá theo nguyên tắc thị trường; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về chống độc quyền.

Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường quản lý việc sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các chính sách, quy định để phát triển các loại thị trường trên địa bàn: Thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường tiền tệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thị trường đất đai, bất động sản, thị trường lao động; thị trường khoa học – công nghệ và phát triển dịch vụ công.

Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ; tập trung đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông; phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông; đầu tư hệ thống lưới điện, hệ thống chợ theo quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ người tiêu dùng.

Các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành pháp luật về giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu; đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ tăng giá, thao túng thị trường, vi phạm pháp luật cạnh tranh nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Khuyến khích các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm mở rộng mạng lưới dịch vụ; huy động, cho vay phát triển kinh tế, đặc biệt tại các địa bàn nông thôn để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo.

Xây dựng bảng giá đất hàng năm trên địa bàn theo đúng quy định, phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất, nhà đầu tư và nhà nước trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư. Ban hành quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ. Thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp và tự chủ đối với các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh.

Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển đổi mới công nghệ. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết kế, đo lường, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ theo hướng xã hội hóa.

Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, xây dựng và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động, cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp và người lao động, tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh, phát triển thị trường lao động trong nước, trong tỉnh, các tỉnh khác, các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; tìm kiếm, chủ động liên kết với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, tuyển chọn và cung ứng lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015, Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Khai thác có hiệu quả các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng công tác dạy nghề và hỗ trợ lao động học nghề, chuyển đổi ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động. Tăng cường đào tạo nguồn lực đáp ứng cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

4. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/72/012 và Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh sửa đổi Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh về thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020; trong đó ưu tiên các nguồn lực thực hiện các mục tiêu, tiêu chí có khả năng huy động được các nguồn lực của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức như triển khai các công việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới theo Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 và Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Tiến hành tổng kết, đánh giá tổng thể các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Mô hình cánh đồng mẫu lớn, Mô hình hợp tác xã thủy sản trên lòng hồ thủy điện, Mô hình liên kết 4 nhà trong tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa (chè, cà phê, mía đường, lúa...), Mô hình bảo vệ và phát triển rừng bền vững...

Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; trọng tâm là triển khai thực hiện Kết luận số 948-KL/TU ngày 01/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ trương lãnh đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư công.

Tập trung các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ nông nghiệp: giao thông nông thôn, thủy lợi, các cơ sở bảo quản, chế biến…, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tập trung các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, đầu tư phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hỗ trợ xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm ổn định giá cả, phát triển chợ nông thôn. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, tăng cường công tác khuyến nông trên cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.

Tăng cường các hoạt động chuyên môn về các lĩnh vực: Phòng chống sâu bệnh, quản lý sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, chế biến, bảo quản các loại nông sản có nguồn gốc thực vật; phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản; chế biến và bảo quản các sản phẩm có nguồn gốc động vật, quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm thuỷ sản.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.

5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng:

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy định cụ thể hóa Luật đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2014, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật theo thẩm quyền của UBND tỉnh; Rà soát, hoàn thiện Kế hoạch, chương trình hành động của UBND tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thành lập các thể chế khuyến khích, kêu gọi đầu tư của các thành phần xã hội vào công tác bảo vệ, cải thiện môi trường như trồng rừng, thu gom rác thải, bảo vệ nguồn nước,.. xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường hàng năm; quan trắc môi trường theo quy hoạch đã phê duyệt phục vụ lập các báo cáo môi trường chuyên đề và báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm. Đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, người dân đối với môi trường.

Xây dựng bộ đơn giá quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đánh giá, thẩm định các vấn đề về môi trường đối với các dự án đầu tư; kiểm soát, hậu kiểm công tác bảo vệ môi trường sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra của cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát môi trường nhằm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.

Tăng cường hợp tác với các tỉnh Bắc Lào và các tỉnh lân cận về bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng hợp tác phát triển bảo vệ rừng và nguồn nước lưu vực sông Đà, sông Mã; tranh thủ kêu gọi, thu hút đầu tư hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

Xây dựng hệ thống an sinh xã hội toàn dân linh hoạt và hiệu quả, tiếp tục giữ vững định hướng đảm bảo phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân.

Rà soát, ban hành đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động bị mất việc làm.

Tiếp tục xây dựng, phát triển mô hình kinh tế - quốc phòng, mô hình kinh tế lưỡng dụng; coi trọng kết hợp kinh tế với an ninh, quốc phòng trên địa bàn các vùng chiến lược, vùng biên giới của tỉnh; giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị các tuyến biên giới, vùng sâu, vùng xa. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể khu kinh tế-quốc phòng Sông Mã đến năm 2020.

6. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực

Thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2020 (theo Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Ngành Giáo dục giai đoạn 201- 2020).

Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; nhà giáo phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.

Quy hoạch và chọn cử cán bộ, giáo viên có năng lực, có phẩm chất; ưu tiên cán bộ công tác tại các xã đặc biệt khó khăn đi đào tạo đạt trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ). Mở các lớp lý luận chính trị cho cán bộ, giáo viên và các trường học đều có tổ chức cơ sở đảng; nâng tỷ lệ đảng viên trong ngành lên 50% vào năm 2015.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.

Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc ở các cấp, các ngành, các địa phương; tăng chỉ tiêu cử tuyển theo các ngành, nghề qui hoạch; gắn đào tạo với sử dụng, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu, ngành nghề, trình độ, chức danh theo địa chỉ, đảm bảo yêu cầu công tác.

Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, mở rộng hình thức đào tạo từ xa, vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng; giúp người học có kiến thức, kĩ năng thiết thực để tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến 2020, 2030.

Hoàn thành Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012; xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai giai đoạn 2013- 2015 (theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020); tiếp tục thực hiện Đề án phát triển giáo dục ở 5 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

7. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá

Tăng cường năng lực tổng hợp các nghiên cứu, dự báo và cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cơ quan của tỉnh và doanh nghiệp; phối hợp với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trung ương và các tỉnh bạn để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác phân tích, dự báo, đánh giá trong kiểm soát, điều hành chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hoạch định chính sách, xây dựng, quản lý quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành;

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu, dự báo, đánh giá nhằm đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cũng như mức độ ảnh hưởng của các thách thức, cơ hội từ bên ngoài, từ đó làm căn cứ xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành.

Nâng cao tính khoa học và độ tin cậy trong việc phân tích, nhận định về tình hình kinh tế thế giới, trong nước và địa phương; dự báo những biến động và tác động đến kinh tế của tỉnh để làm căn cứ xây dựng các chính sách, xây dựng quy hoạch phát triển các ngành và kế hoạch kinh tế- xã hội 5 năm, kế hoạch hàng năm phù hợp với thực tiễn.

Tiếp tục nghiên cứu, dự báo, đánh giá các tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh để làm căn cứ cho việc xây dựng các định hướng, chính sách phát triển kinh tế, phát triển các ngành lĩnh vực phù hợp với tình hình, xu thế chung.

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng thế mạnh và năng lực cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh có khả năng xuất khẩu để có định hướng quy hoạch phát triển, chính sách hỗ trợ phù hợp, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.

8. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về luật pháp quốc tế của các ngành, các cấp để tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại. Xây dựng quy chế trong từng ngành, từng địa phương, cơ quan đơn vị, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để đảm bảo quản lý đồng bộ các hoạt động đối ngoại. Giải quyết chính xác, kịp thời, hiệu quả các vụ việc có yếu tố nước ngoài theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.

Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan phụ trách hợp tác quốc tế của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để nắm bắt cơ hội hợp tác; đa dạng hóa trong hợp tác đảm bảo chữ tín trong quan hệ hợp tác, cam kết và thực hiện cam kết theo nội dung, kế hoạch đã ký kết. Tiếp tục thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và huy động các nguồn tài chính quốc tế cho các lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng các định hướng, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với các quy hoạch phát triển nhằm cụ thể hóa từng bước các mục tiêu phát triển và hội nhập của tỉnh.

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, các dự án đầu tư sử dụng các nguồn tài chính quốc tế để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn.

Đánh giá kết quả thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh. Tăng cường phối kết hợp phát triển kinh tế giữ tỉnh với các tỉnh trong vùng Tây Bắc.

Chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác đặc biệt và toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển toàn diện, phục vụ tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đánh giá kết quả thực hiện công tác hợp tác về quốc phòng, an ninh và quan hệ hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh Bắc Lào.

9. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền:

Tiếp tục tuyên truyền về quan điểm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo sự kiên định và đồng thuận cao trong xã hội; Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các chương trình, sự kiện, hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế có sự tham gia của Việt Nam nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng.

Thông tin, tuyên truyền đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa các Sở, ngành, địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.

Xây dựng chuyên mục và các chương trình chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường và đa dạng hóa phương thức cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế cho các địa phương và doanh nghiệp.

III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch hàng năm. Đối với các nhiệm vụ không phải triển khai theo đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị gửi Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố chủ động để xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Giao Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị gửi UBND tỉnh báo cáo Chính phủ về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.