Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1527/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 904/TTr-SCT ngày 08/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP NGÀY 10/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, trong đó trọng tâm là tái cấu trúc nền kinh tế hướng tới tăng trưởng xanh; hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế, thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế; nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng tỉnh Hòa Bình trở thành tỉnh phát triển bền vững, có trình độ phát triển ở mức trung bình của cả nước, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, môi trường được giữ vững, bản sắc văn hóa đặc sắc các dân tộc được bảo tồn, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, môi trường sinh thái, an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trên diện rộng; tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), duy trì vững chắc, đạt mức xếp vào nhóm trên trung bình so với cả nước nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, xây dựng tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Sở, ban, ngành trong tỉnh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế
a) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung khắc phục những nội dung quy định chồng chéo, không phù hợp; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh nhưng vẫn đảm bảo phù hợp quy định chung, các cam kết quốc tế, đảm bảo tính minh bạch, khả thi.
b) Xây dựng và hoàn thiện các chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020.
c) Hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở, các Sở, ban, ngành, đặc biệt các cơ quan thuế, tài chính, đầu tư nhằm tăng cường quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống trợ cấp, chống bán phá giá, giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh; cải tiến phương thức quản lý và củng cố đội ngũ cán bộ ở cơ sở theo hướng tiếp cận với công nghệ thông tin, trang bị hệ thống thông tin liên lạc; nâng cao trách nhiệm cá nhân của đội ngũ cán bộ chủ chốt.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; rà soát, tổng kết, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo điều kiện trên các lĩnh vực đầu tư, thuế, đất đai, xây dựng, đền bù, giải phóng mặt bằng, môi trường..., ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, triển khai xây dựng chính quyền điện tử từ năm 2015.
e) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Sở, ban, ngành trong tỉnh; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết; giám sát chặt chẽ việc thực hiện.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm
a) Triển khai hiệu quả công tác tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hòa Bình gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
b) Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu; liên kết liên doanh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tích cực thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
c) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và quản lý nợ công.
d) Tích cực triển khai Chương trình xúc tiến Thương mại; triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư theo kế hoạch hàng năm; triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường.
đ) Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
e) Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường; ưu tiên thu hút các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm ưu tiên của tỉnh.
g) Tiếp tục đẩy mạnh thu hút và triển khai các dự án công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao; nghiên cứu cơ chế để hình thành Doanh nghiệp dịch vụ khoa học và công nghệ làm tư vấn và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp trong công nghiệp nói riêng và trong các hoạt động kinh tế nói chung về các vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ; giúp các doanh nghiệp trong tỉnh có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường khoa học và công nghệ; xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
a) Triển khai rà soát các yếu tố đang cản trở sự hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ tăng giá, vi phạm pháp luật cạnh tranh.
c) Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ.
d) Tổ chức rà soát, nắm chắc nhu cầu lao động bị thiếu hụt của từng doanh nghiệp, nhà thầu trên địa bàn tỉnh; căn cứ vào tình hình thực tế, tổ chức giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho doanh nghiệp bị thiếu hụt lao động; đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị toàn cầu, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập của nông dân, đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm, ổn định xã hội.
b) Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm từng bước phát triển nông thôn toàn diện. Thực hiện có hiệu quả các mặt công tác của ngành gắn với các mục tiêu theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo đúng tinh thần Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường.
c) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị; nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất nông sản an toàn kết hợp hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu quản sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, công nghiệp tập trung ngoài khu dân cư, thâm canh tăng năng suất nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo.
d) Đẩy nhanh phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại; phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
đ) Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế; đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng
a) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng. Tăng cường năng lực xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về quan trắc môi trường; quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn; xác định các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và xây dựng lộ trình xử lý; tổ chức cảnh báo và tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
b) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 -2020. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ban hành các quy chế, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi hủy hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác quản lý và hoạt động quản lý môi trường trong khu, cụm công nghiệp. Bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Rà soát lại các nguồn gây ô nhiễm trong các khu đô thị để có biện pháp xử lý từng bước.
d) Rà soát, điều chỉnh các dự án sản xuất công nghiệp, nhằm dần hạn chế, loại bỏ các cơ sở sản xuất phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường tạo điều kiện phát triển các ngành, cơ sở sản xuất xanh:
- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Hạn chế khai thác, chế biến thô sơ gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Đến năm 2020, các cơ sở khai thác, các khu vực khoáng sản phục vụ cho phát triển công nghiệp khai thác phải đảm bảo yêu cầu phát triển hiệu quả, bền vững, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tiếp tục đầu tư có chiều sâu, đổi mới công nghệ, trang thiết bị để phát huy năng lực của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, tiêu tốn năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp thủy điện: Cần phải xét đến yếu tố biến đổi khí hậu, xác định cấp công trình, tính toán kỹ thuật công trình, duy trì và phục hồi rừng đầu nguồn.
- Tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống: Ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng các làng nghề truyền thống của địa phương như: dệt thổ cẩm, mây tre đan... đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Các khu, cụm công nghiệp: Thu hút các dự án vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản gắn với chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Triển khai xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/5/2014 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường cho mọi đối tượng. Khuyến khích các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh sử dụng các công nghệ mới sạch hơn, sử dụng tối ưu các nguyên vật liệu, giảm bao bì và đóng gói sản phẩm. Thực hành áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu, vật liệu giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường; phấn đấu đến năm 2020 có 80% các doanh nghiệp có nhận thức về sản xuất sạch hơn.
6. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về phát triển nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật liên quan đến vấn đề phát triển nhân lực, trong đó làm tốt công tác tuyên truyền hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, nhất là học sinh Trung học phổ thông. Chú trọng tuyên truyền, thông báo, tập huấn kịp thời cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước liên quan đến lao động, việc làm để họ có định hướng, kế hoạch thực hiện.
b) Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất tốt nhất cho sự phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế quốc tế, có trình độ, có kinh nghiệm và đảm bảo tính kế thừa; Nâng cao thể lực và tầm vóc của nhân lực, chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân. Tích cực thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong hệ thống trường phổ thông, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Gắn việc phát triển các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, cơ sở đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn. Đào tạo, nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng lao động. Hằng năm, đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, đồng thời phù hợp với đường lối, chính sách, luật pháp về phát triển xã hội và phát triển doanh nghiệp…
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực. Cụ thể hóa và thể chế hóa chính sách đầu tư khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực. Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất; vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực… Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Có chính sách tạo việc làm, hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm. Thực hiện chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp và chính sách thu hút nhân tài về tỉnh công tác. Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm.
đ) Tích cực triển khai thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013) để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
7. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá
a) Tăng cường năng lực nghiên cứu, phân tích, dự báo, đánh giá cho cán bộ trong tỉnh trong kiểm soát, điều hành chính sách kinh tế - tài chính, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các chương trình tập huấn, đào tạo, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu trung ương và quốc tế.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng kết, đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh làm cơ sở thực hiện những bước đổi mới, phát triển tiếp theo.
8. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế
a) Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực cơ quan quản lý về công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nhằm đảm bảo cho công tác hội nhập được triển khai thống nhất, xuyên suốt và đều khắp trên tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; Xây dựng báo cáo đánh giá hằng năm về năng lực và kết quả hội nhập kinh tế của địa phương làm cơ sở cho việc cải thiện năng lực hội nhập của địa phương.
b) Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và đơn vị trong tỉnh, giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc triển khai đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, chương trình hành động, đề án phát triển kinh tế... để phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả nền kinh tế trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
d) Xây dựng đề án đổi mới và phát huy vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề, tổ chức chính trị, xã hội trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.
đ) Chú trọng việc đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình về hội nhập kinh tế quốc tế để kịp thời nắm bắt những vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết.
9. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
a) Tăng cường tuyên truyền về quan điểm chỉ đạo và chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Chính phủ về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo sự kiên định và đồng thuận cao trong xã hội; đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các chương trình, sự kiện, hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế có sự tham gia của Việt Nam.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc nghiên cứu, khảo sát, thăm dò và đánh giá về nhận thức, hiểu biết của doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước, nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế để xác định nội dung cần tuyên truyền, đảm bảo thiết thực, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin giữa các Sở, ban, ngành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
- Sở Công thương là cơ quan thường trực, tham mưu, điều phối của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành và đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai thực hiện trong từng ngành, lĩnh vực quản lý.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Sở, ban, ngành và đơn vị chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Công thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình hành động của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và kiến nghị về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND tỉnh Hòa Bình tại Quyết định số 1527 ngày 21/10/2014)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế | ||||
1 | Tham mưu về cơ chế chính sách, hướng dẫn giúp đỡ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành | Chương trình Xúc tiến thương mại | Hằng năm |
2 | Tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quyết định | 2014 |
3 | Triển khai thực hiện Luật đất đai sửa đổi và các văn bản pháp luật có liên quan. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Tập huấn, tuyên truyền | Từ 2014 |
II | Nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm | ||||
1 | Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các Chương trình | 2015 |
2 | Tiếp tục triển khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các Đề án | 2015 |
3 | Triển khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Công thương | Các Sở, ban, ngành | Báo cáo | 2014-2020 |
III | Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường | ||||
1 | Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến 2035; Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035; Quy hoạch phát triển hệ thống Trung tâm hội chợ triển lãm; Trung tâm xúc tiến thương mại; Kho hàng hóa, kho ngoại quan trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2025. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định | 2015-2016 |
2 | Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn lực phát triển nhanh một số kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng. Tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
IV | Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn | ||||
1 | Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch | 2015 |
2 | Tăng cường giám sát phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hóa chất, thú y trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chế biến và bảo quản các sản phẩm có nguồn gốc động vật | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Báo cáo kết quả triển khai | Hằng năm |
V | Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng | ||||
1 | Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, kinh tế tập trung, cụm công nghiệp… | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát | 2014-2017 |
2 | Tiếp tục tổ chức trồng rừng sản xuất; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố | Báo cáo kết quả thực hiện | Hằng năm |
3 | Triển khai xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/5/2014 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020. | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch | 2014-2020 |
VI | Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực | ||||
1 | Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Báo cáo | 2014-2020 |
2 | Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; đẩy mạnh thông tin về hiệu quả hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề, nhất là cho lao động ở nông thôn. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo | Chương trình, kế hoạch | 2015-2016 |
VII | Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá | ||||
1 | Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt, dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp. Chủ động đảm bảo cung cầu hàng hóa để ứng phó kịp thời với các tình huống đột biến về giá cả thị trường xẩy ra trên địa bàn tỉnh. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
VIII | Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
1 | Chủ động, tích cực đẩy mạnh toàn diện công tác đối ngoại. Tăng cường hoạt động thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đón tiếp và làm việc với các tổ chức quốc tế, khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh đảm bảo trọng thị, hữu nghị, an toàn. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch | 2015 |
IX | Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền | ||||
1 | Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Chương trình | Hằng năm |
2 | Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, tp | Các lớp đào tạo, tập huấn | Hằng năm |
- 1Quyết định 14/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
- 3Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình 11-CTr/TU của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO giai đoạn 2008 – 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
- 5Quyết định 82/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
- 6Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP
- 7Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP
- 9Quyết định 8510/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 10Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Chương trình 07/CTr-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 14/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
- 8Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
- 10Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình 11-CTr/TU của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO giai đoạn 2008 – 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 11Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật đất đai 2013
- 13Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
- 17Quyết định 82/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
- 18Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP
- 19Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP
- 21Quyết định 8510/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 22Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Chương trình 07/CTr-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 1527/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra