- 1Nghị định 143-CP năm 1977 Điều lệ về phạt vi cảnh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 4-HĐBT năm 1988 về điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 4Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC VI PHẠM VỀ KHAI BÁO TẠM VẮNG, TẠM TRÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
- Căn cứ Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chánh đã được Hội đồng Bộ trưởng thông qua ngày 30 tháng 11 năm 1989;
- Căn cứ Nghị định số 4/HĐBT ngày 7/1/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu;
- Căn cứ Điều lệ phạt vi cảnh ban hành kèm theo Nghị định số 143/CP ngày 27/5/1977 của Hội đồng Chính phủ;
- Nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự an toàn xã hội ở thành phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Công an và Giám đốc Sở Tư pháp thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
1/ Những người từ 15 tuổi trở lên đi vắng khỏi quận, huyện nơi thường trú của mình phải khai báo tạm vắng theo điều 13 điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu và khoản 7 của thông tư số 05-TT/BNV ngày 4/6/1988 của Bộ Nội vụ.
2/ Những người từ 15 tuổi trở lên khi đến tạm trú chỗ khác ngoại phạm vi quận, huyện nơi thường trú phải khai báo tạm trú theo điều 12 điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu và khoản 6 của thông tư số 5TT/BNV ngày 4/6/1988 của Bộ Nội vụ.
Điều 2.-
a) Những người có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng, tạm trú nói ở điều 1, sau khi việc tạm vắng hoặc tạm trú đã quá 24 giờ mà không khai báo sẽ bị phạt tiền 10.000 đồng.
b) Người phụ trách các nhà trọ, khách sạn không ghi vào sổ đăng ký khách trọ, không làm thủ tục khai báo theo quy định thì bị phạt như sau :
- Phạt tiền 10.000 đồng
- Vi phạm lần thứ 2 phạt 50.000 đồng
- Nếu tái phạm phạt 100.000 đồng.
Điều 3.- Những người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm không có tài sản riêng thì cha mẹ hoặc người nuôi dạy phải nộp tiền phạt thay.
Điều 4.-
1/ Những cán bộ công an có chức năng kiểm tra hộ khẩu (quy định tại khoản 8 mục II thông tư số 5TT/BNV ngày 4/6/1988 của Bộ Nội vụ) và Trưởng, Phó công an quận, huyện, phường, xã (quy định tại điểm 2, điểm 5 điều 19 pháp lệnh xử phạt hành chánh) được quyền xử phạt tiền tại điều 2 quyết định này.
2/ Việc nộp tiền phạt thực hiện tại trụ sở của cấp công an đã xử phạt.
Khi thu tiền phạt phải cấp biên lai theo mẫu thống nhất do Sở Tài chánh phát hành.
Điều 5.- Cơ quan công an có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong nhân dân những văn bản pháp luật hiện hành về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Điều 6.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/3/1990.
Điều 7.- Đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, Ngành thành phố và Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 5987/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực nội chính ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Công văn 817/VPCP-KGVX năm 2014 thống nhất mức xử phạt đối với vi phạm của báo chí do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 143-CP năm 1977 Điều lệ về phạt vi cảnh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 4-HĐBT năm 1988 về điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 4Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Thông tư 05-TT/BNV(13) năm 1988 hướng dẫn Điều lệ đăng ký và quản lý hộ tịch do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Công văn 817/VPCP-KGVX năm 2014 thống nhất mức xử phạt đối với vi phạm của báo chí do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 75/QĐ-UB năm 1990 về xử phạt đối với các vi phạm về khai báo tạm vắng, tạm trú do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 75/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/1990
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Vĩnh Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/1990
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực