Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 748/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 22 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 1301/CT-NVDTPC ngày 05 tháng 4 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định 748/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mục đích, nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là Cục Thuế), Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan đơn vị có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích:
Cụ thể hóa trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong công tác quản lý thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý đối với các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong thực thi pháp luật về thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; chống thất thuế.
2. Nguyên tắc:
- Công tác phối hợp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Những vướng mắc trong quá trình phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc để thống nhất giải quyết. Trường hợp không thống nhất, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý.
- Việc phối hợp đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Các cơ quan tham gia phối hợp cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: trao đổi ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì. Đồng thời, cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia. Nếu cán bộ cử tham gia không đủ thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh đạo đơn vị và có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì những nội dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình.
4. Quá thời hạn được quy định mà cơ quan phối hợp không thực hiện, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện phối hợp với Cục Thuế trong quản thuế với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản (khai thác mỏ); khai thác khoáng sản tận thu từ các dự án cải tạo đồng ruộng; dự án nạo vét lòng hồ, sông, suối; khai thác đất, đá, cát, sỏi và sử dụng tại chỗ trên đất được giao, được thuê theo trách nhiệm được phân công tại Quy chế này.
Chương II
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 5. Cục Thuế
- Tuyên truyền, hướng dẫn đăng ký, kê khai, nộp thuế, phí, quyết toán thuế, phí và các khoản thu khác liên quan theo quy định pháp luật thuế, phí;
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, phí, quyết toán thuế, phí và các khoản thu khác theo quy định; xử lý vi phạm về thuế theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
- Trong quá trình quản lý (phân tích hồ sơ khai thuế, thu thập thông tin, thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế...) nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: khai thác vượt công suất cấp phép, khai thác vượt trữ lượng cấp phép, khai thác vượt thời hạn cấp phép, khai thác các loại tài nguyên, khoáng sản không có trong giấy phép...Cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên Môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện để Sở Tài nguyên Môi trường tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định.
- Tiếp nhận thông tin về kết quả xử phạt hoặc thông tin xác định không có hành vi vi phạm của Sở Tài nguyên Môi trường đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm Cục Thuế đã cung cấp, tiến hành xem xét xử lý về thuế, phí theo đúng quy định. Tiếp nhận các thông tin, tài liệu khác có liên quan hoạt động khai thác khoáng sản để xem xét, thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định.
- Căn cứ kê khai của tổ chức về sản lượng khoáng sản thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ quyết toán, Cục Thuế có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các tổ chức khai thác
- Đề xuất kiểm tra, cử người tham gia kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản và chấp hành pháp luật thuế, phí liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phối hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
- Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cung cấp cho Cục Thuế các loại Giấy phép đã cấp trong hoạt động khoáng sản, các Quyết định phê duyệt phương án cải tạo đồng ruộng trên địa bàn tỉnh sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ban hành quyết định;
- Thông tin về vụ việc vi phạm và kết quả xử lý vi phạm có liên quan đến vi phạm về thuế do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động thực hiện theo chức năng, thẩm quyền của mình trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử lý.
- Tiếp nhận thông tin do Cục Thuế chuyển đến đối các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: khai thác vượt công suất cấp phép, khai thác vượt trữ lượng cấp phép, khai thác vượt thời hạn cấp phép, khai thác các loại tài nguyên, khoáng sản không có trong giấy phép... tiến hành xem xét, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kê từ ngày nhận được văn bản của Cục Thuế. Kết quả xử lý cung cấp thông tin cho Cục Thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử lý, kể cả các trường hợp xác định không có hành vi vi phạm.
- Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu sản lượng khoáng sản đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế Cục Thuế cung cấp với dữ liệu đã có tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xem xét, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Thuế. Kết quả xử lý cung cấp thông tin cho Cục Thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử lý, kể cả các trường hợp xác định không có hành vi vi phạm.
- Tùy theo đối tượng, nội dung kiểm tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc theo tính chất, mức độ của vụ việc có dấu hiệu vi phạm do Cục Thuế cung cấp hoặc thông tin thu thập từ các nguồn khác, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra các mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản, dự án nạo vét, công trình có hoạt động khai thác đất đá, cát, sỏi... trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 7. Công an tỉnh
- Cung cấp thông tin các trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm tra phát hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh để tiến hành xem xét, quản lý, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành theo quy định pháp luật.
- Tiếp nhận, xác minh, điều tra, khởi tố theo đúng quy định của pháp luật về các trường hợp trốn thuế, phí, mua bán hóa đơn đối với hoạt động khai thác khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xem xét xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Cử người tham gia kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu phối hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
- Cung cấp thông tin cho Cục Thuế đối với các dự án đã được Sở Xây dựng cấp phép xây dựng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 9. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường về giá tính thuế tài nguyên; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định tiền cấp quyền quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Khi thông qua kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự án có chi phí về tài nguyên, khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến công trình, dự án vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tại thời điểm báo cáo quyết toán, nhà thầu chưa chứng minh được thì đề nghị chủ đầu tư làm việc với nhà thầu cung cấp bổ sung đầy đủ chứng từ để chứng minh mới được xem là đủ điều kiện chấp nhận quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cung cấp thông tin cho Cục Thuế các quyết định phê duyệt dự án nạo vét lòng hồ, sông, suối có tận thu khoáng sản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra đối với hoạt động khai thác khoáng sản các dự án nạo vét lòng hồ, sông, suối.
Điều 11. Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án của tỉnh
- Khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên như đất, đá, cát, sỏi, trong quá trình thi công, được cơ quan quản lý nhà nước cho phép hoặc khai thác sử dụng không trái với quy định, phải yêu cầu đơn vị thi công chứng minh đã kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đúng khối lượng tài nguyên khoáng sản trong biên bản nghiệm thu hoặc hồ sơ quyết toán khối lượng. Trường hợp, đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường thì các chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện pháp thu thuế, phí trước khi làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.
- Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý các dự án. Đầu tư Xây dựng trực thuộc khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây, dựng cơ bản, các công trình, dự án có chi phí về tài nguyên, khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến công trình, dự án vào ngân sách nhà nước.
- Cử lực lượng tham gia đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh khi đoàn tiến hành kiểm tra trên địa bàn do UBND cấp huyện quản lý.
- Ban hành quy chế phối trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp huyện phù hợp với tình hình địa phương, sát với chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế khu vực, Phòng Tài nguyên Môi trường, từng phòng, ban liên quan và UBND các xã phường thị trấn theo quy định và có cơ chế kiểm soát, đánh giá trách nhiệm cụ thể, nhằm nâng cao trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp, nâng cao hiệu quản lý thuế, chống thất thu thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được giao theo quy chế này, những vướng mắc kiến nghị (nếu có) gửi Cục Thuế.
2. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, kiến nghị đề xuất UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này chậm nhất đến ngày 10/01 hằng năm.
- 1Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 15/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quy chế phối hợp 186/QCPH-NA-TH năm 2018 về công tác quản lý nhà nước về khai thác, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản ở khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
- 6Quyết định 21/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 26/2020/QĐ-UBND
- 7Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 2Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 3Luật khoáng sản 2010
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 8Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 9Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 13Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 2015/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 16Quyết định 15/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quy chế phối hợp 186/QCPH-NA-TH năm 2018 về công tác quản lý nhà nước về khai thác, vận chuyển và tàng trữ khoáng sản ở khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
- 18Quyết định 21/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 26/2020/QĐ-UBND
- 19Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 748/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 748/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra