THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 742/TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỜI KỲ 1996-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992,
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu tại tờ trình số 407/CV-UB ngày 26/7/1996 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4305/BKH-VPTĐ ngày 29/8/1996,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1996-2010 với định hướng chủ yếu như sau:
1. Về mục tiêu phát triển.
Phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng của tỉnh để phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu toàn diện và bền vững về kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh, đạt các chỉ tiêu phát triển đã nêu trong quy hoạch, trở thành một bộ phận hợp thành chủ yếu của khu kinh tế trọng điểm phía Nam, động lực cho phát triển toàn vùng.
2. Về những định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu.
- Những định hướng phát triển chủ yếu:
+ Huy động các nguồn lực của địa phương, hợp tác chặt chẽ với các ngành, các địa phương khác, đẩy mạnh hợp tác đầu tư, liên doanh với nước ngoài một cách có hiệu quả để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước, vận hành theo cơ chế thị trường và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế - xã hội của Bà Rịa - Vũng Tàu phải gắn kết với sự phát triển của khu kinh tế trọng điểm, với thị trường cả vùng, cả nước và các nước khác trong khu vực.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tăng nhanh tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP. Phát triển nhanh công nghiệp, chú trọng các ngành dầu khí, năng lượng, hoá chất, cơ khí. Phát triển mạnh dịch vụ, chú trọng các ngành dịch vụ khai thác dầu khí và dịch vụ du lịch. Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên cơ sở đổi mới cơ cấu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Phát triển kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong toàn tỉnh.
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Đẩy nhanh sự phát triển của các lĩnh vực văn hoá, xã hội, nhất là đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng xã hội văn minh, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, khắc phục tình trạng phân hoá giàu nghèo. Bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh trên đất liền, trên biển và hải đảo.
- Những nhiệm vụ phát triển chủ yếu.
+ Về phát triển công nghiệp: Đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp, tiến tới công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong GDP, đưa Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một vùng công nghiệp dầu khí chủ yếu của đất nước, một trung tâm năng lượng quan trọng của phía Nam. Phối hợp với các Bộ ngành liên quan phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm như khai thác dầu thô, khai thác và chế biến khí, điện năng, hoá chát, cơ khí. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung được phân bố và có quy mô hợp lý, trước mắt tập trung xây dựng các khu công nghiệp thuộc danh mục ưu tiên tại Quyết định số 519/TTg ngày 6/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ như Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Long Hương.
Mặt khác, phải mở rộng mạng lưới công nghiệp chế biến nông hải sản, công nghiệp hàng tiêu dùng với công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Phục hồi, phát triển các ngành nghề truyền thống trong nhân dân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là ở các vùng nông thôn.
+ Về phát triển nông nghiệp: Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, khai thác có hiệu quả tiềm năng của các vùng đất nông nghiệp. Chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp, rau quả sạch và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tạo lập một số vùng chuyên canh có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh và công nghệ tiên tiến.
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực trong ngành hải sản, trước hết là nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ và phát triển các cơ sở chế biến hải sản, cơ sở dịch vụ nghề biển.
Chú trọng bảo vệ rừng và trồng mới để nâng cao diện tích che phủ, cải thiện cảnh quan. Gắn khai thác với trồng mới và chế biến lâm sản.
+ Về phát triển dịch vụ: Mở rộng mạng lưới dịch vụ, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong GDP. Chú trọng các ngành dịch vụ trọng điểm, trong đó có dịch vụ dầu khí bao gồm cả dịch vụ sinh hoạt lẫn dịch vụ kỹ thuật. Nâng cao chất lượng của hoạt động du lịch trên địa bàn, xây dựng một số khu du lịch phức hợp ở những nơi có điều kiện. Bảo đảm những dịch vụ thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt ở các vùng nông thôn.
Phát triển các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... theo chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ tốt sản xuất kinh doanh, đời sống và giao dịch quốc tế. Bảo đảm tỷ trọng thu ngân sách, tỷ lệ đầu tư so GDP ngày càng tăng.
+ Về phát triển cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường: Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan phát triển các tuyến đường bộ, đường thuỷ, cảng sông, cảng biển trọng điểm đã được nêu trong Quyết định nói trên của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời huy động sức dân phát triển giao thông nông thôn. Có biện pháp để sớm giải quyết nhu cầu nước cho sản xuất, sinh hoạt. Sử dụng quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng có hiệu quả và đúng chính sách của Nhà nước.
Phải có biện pháp thiết thực để bảo vệ môi trường sinh thái, chống ô nhiễm trong đô thị, khu công nghiệp, vùng biển và các nguồn nước...
+ Về phát triển văn hoá xã hội: Phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội tương xứng với phát triển kinh tế. Phải quan tâm trước hết các nhiệm vụ cấp bách: đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; xây dựng nếp sống văn minh, bảo đảm môi trường xã hội lành mạnh, nhất là ở đô thị; khắc phục tình trạng phân hoá giàu nghèo; giữ vững trật tự xã hội và an ninh chính trị.
+ Về phát triển các vùng lãnh thổ: Phát triển các vùng lãnh thổ theo phương hướng, mục tiêu nêu trong quy hoạch, phát huy tiềm năng của từng vùng để hỗ trợ lẫn nhau.
Quản lý chặt chẽ quá trình đô thị hoá, sớm hoàn chỉnh quy hoạch các đô thị với định hướng phát triển và quy mô hợp lý, nhất là các dô thị quan trọng như Vũng Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ. Bảo đảm việc xây dựng các đô thị theo đúng quy hoạch và đạt tiêu chuẩn về kết cấu các khu chức năng, về cơ sở hạ tầng và môi trường...
Cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phải sắp xếp lại dân cư vùng nông thôn theo hướng đô thị hoá. Phải có biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn, nhất là các vùng sâu, vùng xa, sớm đáp ứng những dịch vụ thiết yếu cho khu vực nông thôn.
Phát triển vùng biển, hải đảo theo chính sách kinh tế biển của Đảng và Nhà nước, chú trọng các lĩnh vực đánh bắt, chế biến hải sản, du lịch. Trong đó, Côn Đảo phải trở thành một vùng du lịch văn hoá - lịch sử của đất nước, có kinh tế phát triển và quốc phòng, an ninh vững mạnh.
Phải có biện pháp để điều chỉnh quá trình phân bố lại dân cư giữa các vũng lãnh thổ phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngăn ngừa tình trạng di cư ồ ạt vào đô thị.
3. Về những giải pháp chủ yếu.
- Phải có hệ thống biện pháp đồng bộ về tổ chức và chính sách nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch, trước hết là phát huy nội lực trên địa bàn.
- Xây dựng các quy hoạch chi tiết, các chương trình, dự án khả thi, kế hoạch trung hạn, ngắn hạn thể hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch tổng thể, đồng thời theo sát diễn biến của tình hình để có những điều chỉnh cần thiết.
- Chủ động nghiên cứu, thực thi và đề xuất với Chính phủ ban hành (những vấn đề vượt thẩm quyền) các cơ chế chính sách có hiệu quả về huy động vốn, phát triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Trước mắt, tổ chức thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB ngày 24/8/1996 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải có kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ. Các Bộ ngành ở Trung ương phải phối hợp, giúp đỡ tỉnh trong quá trình thực hiện quy hoạch (kể cả các quy hoạch chi tiết), bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với quy hoạch phát triển khu kinh tế trọng điểm phía Nam, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực đồng thời phù hợp chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm thi hành các Quyết định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Quyết định 888/TTg năm 1996 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 532-TTg năm 1997 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1996 - 2000 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2002 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Quyết định 888/TTg năm 1996 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 532-TTg năm 1997 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1996 - 2000 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 1055/QĐ-TTg năm 2002 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 742/TTg năm 1996 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 742/TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/1996
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/1996
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định