- 1Quyết định 2718/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 3Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Thông tư 31/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Luật đất đai 2013
- 9Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 10Luật Xây dựng 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 14Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 11 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/3/2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01/8/2012 của bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 6366/TT-SGTVT ngày 20/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có liên quan trong phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông (sau đây gọi tắt là KCHTGT) các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải), nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.
3. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ KChTGT đường bộ trên địa bàn.
4. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời, đúng quy định.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) đường bộ: Gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ: Bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường bộ (HLATĐB): Là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
4. Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ: Là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ hoặc đơn vị trúng thầu ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
Điều 4. Mục đích của hoạt động phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ KCHTGT đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ.
3. Thống kê, báo cáo kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ KCHTGT đường bộ.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, phổ biến tới toàn thể nhân dân các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ KCHTGT đường bộ, gồm các nội dung sau:
a) Các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ.
b) Các quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ (viết tắt HLATĐB) theo Điều 15, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
c) Các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
2. Vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
Các hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ cần phối hợp xử lý:
1. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ:
a) Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
c) Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
d) Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;
đ) Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
e) Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Xây dựng cổng, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo;
f) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
g) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ;
h) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
i) Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;
k) Mở đường nhánh đấu nối vào đường chính khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền quản lý;
l) Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn toàn giao thông như: Cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ;
m) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi đất HLATĐB:
a) Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
b) Xây dựng công trình kiên cố và công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất HLATĐB;
c) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong HLATĐB;
d) Sử dụng trái phép HLATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng biển quảng cáo trên đất HLATĐB khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện khi đối tượng không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Hội đồng cưỡng chế hoặc Tổ cưỡng chế do Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất vụ việc để quyết định, đảm bảo hiệu quả, dứt điểm.
3. Sau khi áp dụng hình thức cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cơ quan quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm bàn giao trực tiếp hiện trạng mặt bằng đã giải tỏa cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo địa giới hành chính và Nhà thầu quản lý theo phạm vi được giao; việc bàn giao được thực hiện tại hiện trường và lập thành biên bản.
TRÁCH NHIỆM TRONG PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, VÀ BẢO VỆ KCHTGT ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 2178/2013/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch giải tỏa các vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và HLATĐB đã đền bù, thu hồi.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và HLATĐB chưa được đền bù, thu hồi.
5. Chỉ đạo các Nhà thầu thực hiện nghiêm túc trách nhiệm cụ thể quy định tại Điều 14 quy chế này. Hướng dẫn Nhà thầu trong phối hợp ngăn chặn và xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác tuần đường. Xử lý đối với Nhà thầu khi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ trách nhiệm về quản lý và bảo vệ KCHTGT đường bộ theo quy định hoặc theo hợp đồng đã ký kết.
6. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông:
a) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và Nhà thầu tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ KCHTGT đường bộ, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chủ trì lập biên bản, xử phạt theo thẩm quyền quy định, phối hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu tiến hành các bước cưỡng chế, giải tỏa đối với các vi phạm trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:
- Các hành vi vi phạm nằm trong phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Phối hợp với Nhà thầu và chính quyền địa phương cấp xã tổ chức giải tỏa theo kế hoạch do Sở Giao thông vận tải ban hành;
- Các hành vi vi phạm nằm trong HLATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu khắc phục hậu quả. Trường hợp đối tượng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp buộc khắc phục hậu quả theo quy định; phối hợp với các lực lượng liên quan trong quá trình cưỡng chế, giải tỏa.
7. Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự HLATĐB giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ tiếp nhận thông tin, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm đối với phần đất của đường bộ và HLATĐB chưa được đền bù, thu hồi. Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chỉ đạo các phòng chuyên môn, công an cấp huyện phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thành lập tổ cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế để tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xây dựng và ban hành kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa, lập lại trật tự HLATĐB trên địa bàn đối với phần đất của đường bộ và HLATĐB chưa được đền bù, thu hồi.
4. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế, giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và HLATĐB đã đền bù, thu hồi.
5. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải, các Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ và lực lượng liên quan tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và lập biên bản, ra quyết định xử phạt các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và HLATĐB theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc thẩm quyền của lực lượng Thanh tra giao thông được quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ. Báo cáo UBND cấp huyện các vụ việc vi phạm có tính chất phức tạp, vượt quá thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.
3. Huy động, bố trí lực lượng tham gia cưỡng chế, giải tỏa vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn quản lý theo quyết định, kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Nhà thầu và các lực lượng liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn công trình giao thông, biển báo giao thông, các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
5. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật trên địa bàn quản lý; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGT đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của bộ Công an.
3. Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tham gia phối hợp cưỡng chế, giải tỏa và kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc tổ chức thực hiện quyết định, kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa của cấp có thẩm quyền.
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông có hư hỏng KCHTGT đường bộ phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, BDTX đường bộ có biện pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân khôi phục, bồi thường thiệt hại công trình đường bộ do tai nạn gây ra.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế: Thẩm định các quy hoạch, các chủ trương đầu tư xây dựng công trình và cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ KCHTGT đường bộ. Chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng đất HLATĐB để canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ;
3. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài HLATĐB. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy định về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong việc thẩm định, cấp quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác đúng mục đích sử dụng đồng thời đảm bảo giới hạn quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ theo Điều 15, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo các tuyến đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng xăng dầu vào đường bộ bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ, Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh địa bàn tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo kế hoạch lập lại trật tự HLATĐB giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép HLATĐB gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài chính:
a) Hàng năm căn cứ định mức phân bổ chi sự nghiệp giao thông do cấp tỉnh quản lý, kế hoạch thu, chi từ quỹ bảo trì đường bộ tỉnh và khả năng cân đối ngân sách địa phương; phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHTGT đường bộ, giải tỏa HLATĐB theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHTGT đường bộ và giải tỏa HLATĐB của địa phương đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ, các tuyến đường bộ nằm trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý.
9. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân nghiêm túc chấp hành và thực hiện theo nội dung tại Điều 6 Quy chế này và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ KCHTGT đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Phối hợp với UBND các cấp và các lực lượng liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện nghiêm túc công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải đảm bảo các hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ phải được phát hiện ngay từ ban đầu. Khi phát hiện hành vi vi phạm về bảo vệ KCHTGT đường bộ của nhân viên tuần đường phải chỉ đạo tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện các bước xử lý theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra giao thông trong việc xử lý vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi trên tuyến đường quản lý.
4. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo kịp thời về Sở Giao thông Vận tải đối với các vi phạm KCHTGT đường bộ thông qua công tác tuần đường (báo cáo hàng ngày về Ban Quản lý bảo trì công trình đường bộ, tổng hợp báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng về Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và lực lượng chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản, xử phạt hành chính, cưỡng chế, giải tỏa vi phạm; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các lực lượng liên quan trong việc bảo vệ, giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
7. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định trong hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ.
Điều 15. phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện, thiết bị của đơn vị để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ thuộc các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý được bố trí từ nguồn thuộc kinh phí đã phân bổ cho đơn vị trong dự toán hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ thuộc các tuyến đường địa phương quản lý theo phân cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự cân đối để thực hiện; Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
4. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp (nếu có) cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện và giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện phối hợp hàng năm để kịp thời điều chỉnh các bất cập và xử lý các phát sinh (nếu có).
3. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 2254/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Thông tư 31/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Quyết định 2718/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 12Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Xây dựng 2014
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 18Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 20Quyết định 2254/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 21Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 22Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 23Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 24Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 74/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Văn Diện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực