- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2020
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 10Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1063/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 26 tháng 06 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 544/SGTVT-QLKCHTGT ngày 30 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Cục trưởng Cục quản lý đường bộ I; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I; Nhà đầu tư; Doanh nghiệp dự án BOT trên đường đang khai thác; nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao thông vận tải (được ủy quyền quản lý 04 tuyến quốc lộ gồm: Quốc lộ 37, Quốc lộ 32, Quốc lộ 32C, Quốc lộ 2D và hệ thống đường tỉnh); Cục Quản lý đường bộ I (quân lý tuyến Quốc lộ 70, đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái); Nhà đầu tư; Doanh nghiệp dự án BOT đang khai thác; nhà thầu thực hiện công tác BDTX; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động quản lý bảo vệ KCHT GTĐB trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Mục đích của hoạt động phối hợp
1. Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ KCHT GTĐB nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ KCHT GTĐB, tập trung vào các nội dung chính sau:
a) Các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định số 46/2015/ NĐ-CP ngày 26/5/2015 của Chính phủ; tập trung vào các điều sau:
- Điều 12 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
- Điều 13 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
- Điều 15 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ KCHT GTĐB;
c) Trên cơ sở đó, vận động đối tượng vi phạm tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
2. Nếu đối tượng vi phạm không khắc phục kịp thời, tiến hành xử lý, lập biên bản, xử phạt, cưỡng chế, thu hồi, khôi phục hiện trạng đối với các hành vi vi phạm:
a) Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ (bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ):
- Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;
- Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
- Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
- Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;
- Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
- Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Dựng cổng chào, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo...;
- Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trông giữ xe..
- Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
- Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ, tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
- Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;
- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
- Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ…;
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ (ATĐB):
- Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
- Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất hành lang ATĐB;
- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
- Sử dụng trái phép hành lang ATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
- Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang ATĐB khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
- Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong hành lang ATĐB;
- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT GTĐB: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương.
4. Đối với công tác quản lý bảo vệ công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi: Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm chính, Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp thực hiện, xử lý vi phạm.
5. Đối với công tác quản lý, bảo vệ hành lang ATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương; cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản, xử phạt, phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để xử lý vi phạm.
Điều 5. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của các Bên phụ trách phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt cụ thể. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành.
3. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi bên.
4. Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn.
Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng quy định.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ KCHT các tuyến đường được giao hoặc ủy quản lý với các nội dung chính sau đây:
1. Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX):
a) Ra quân dọn dẹp, vệ sinh sạch sẽ mặt đường, lề đường; tổ chức, phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân cắt xén cây, tỉa cành cây ảnh hưởng đến tầm nhìn và vi phạm Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN, công việc này cần yêu cầu Nhà thầu bố trí ô tô tải, thang chữ A, các dụng cụ cắt xén cây chuyên nghiệp;
b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông;
c) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, nhà thầu BDTX báo cáo Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I, chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm;
d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu BDTX không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời hoặc không báo cáo các vi phạm KCHT GTĐB hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Sở GTVT, Cục Quản lý đường bộ I căn cứ điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét chấm dứt hợp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi phạm.
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông, Chi cục Quản lý đường bộ I.3 (Cục Quản lý đường bộ I):
a) Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, lập biên bản, xử phạt theo quy định; tổ chức cưỡng chế giải tỏa hoặc phối hợp cưỡng chế giải tỏa:
- Đối với các hành vi vi phạm công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Chỉ đạo nhà thầu BDTX phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để tổ chức cưỡng chế giải tỏa;
- Đối với các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: lập biên bản, xử phạt yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp hành, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo quy định; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng chế giải tỏa.
c) Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của nhà thầu BDTX các tuyến đường được giao quản lý.
d) Tham mưu cho Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng cao điểm tuyên truyền vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về hành lang ATĐB; tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các tuyến đường được đầu tư theo hình thức BOT đã đưa vào khai thác:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên tăng cường công tác tuần đường theo Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; Phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB.
b) Chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc (đối với Sở Giao thông vận tải), Chi cục Quản lý đường bộ I.3 ( đối với Cục Quản lý đường bộ I) tăng cường tuần kiểm để kiểm tra nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT, đơn vị bảo dưỡng trong việc tuần đường, kiểm tra trên đường để phát hiện sớm các hành vi vi phạm KCHT GTĐB, kịp thời ngăn chặn, xử lý, lập biên bản vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm.
c) Chủ trì xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trên các tuyến đường BOT.
d) Đối với trường hợp cần tổ chức cưỡng chế thì thực hiện như điểm b, Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.
2. Chỉ đạo Ban an toàn giao thông cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi về Sở Giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông tỉnh công tác quản lý lòng đường, lề đường, vỉa hè, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang ATĐB theo quy định của pháp luật.
4. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối với hành lang ATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể:
- Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông;
- Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
7. Ngoài việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa công trình vi phạm cụ thể, riêng lẻ, Ủy ban nhân dân huyện chủ trì tổ chức định kỳ kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn (6 tháng/1 lần hoặc 1 năm/1 lần) có sự tham gia của các đơn vị liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.
2. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi cục Quản lý đường bộ chuyển về (bao gồm Biên bản vi phạm hành chính và các hồ sơ liên quan) để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo đúng thời gian quy định tại Điều 66, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng, mốc đất của đường bộ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang ATĐB theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành lang ATĐB; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang ATĐB.
5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT GTĐB trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an;
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang ATĐB tại địa phương và phối hợp thực hiện; chỉ đạo công an địa phương kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong lập lại trật tự hành lang ATĐB.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang ATĐB để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
3. Sở Xây dựng
Thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình theo phân cấp có liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông gây ra; phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định của các sở thành viên Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Yên Bái trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến quốc lộ và đường tỉnh có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào quốc lộ và đường tỉnh bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, kế hoạch lập lại trật tự hành lang ATĐB giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang ATĐB... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
7. Sở Tài Chính
Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ đối với các công việc thực hiện theo lộ trình từ năm 2017-2020.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 11. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp BOT có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau
1. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, đại diện Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở giai đoạn kinh doanh khai thác về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang ATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên
1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang ATĐB.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang ATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; Bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 13. Phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ do ngân sánh các cấp bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành,
3. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
4. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 14. Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra
1. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế
Thực hiện sơ kết 01 năm/lần; kết thúc thực hiện Quy chế này, Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức tổng kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.
2. Công tác kiểm tra
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, lãnh đạo Cục Quản lý đường bộ I tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên tuyến đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 7Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2020
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 11Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 14Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 15Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên tuyến đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 18Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 1063/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực