Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC DI CHUYỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KHÔNG CÒN PHÙ HỢP QUY HOẠCH HOẶC GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RA KHỎI KHU VỰC CÁC QUẬN NỘI THÀNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chinh Nhà đất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chung.

 1. Mục đích, yêu cầu:

 a. Mục đích: Đưa các cơ sở sản xuất trong khu vực nội thành không còn phù hợp quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khu vực ngoại thành phù hợp quy hoạch, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển ổn định lâu dài, nhằm năng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo thêm quỹ đất cho khu vực nội thành xây dựng các công trình công cộng, đảm bảo điều kiện môi trường, tạo cảnh quan kiến trúc và văn minh đô thị.

 b. Yêu cầu: Các cơ quan chức năng của Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ sở phải di chuyển, giúp đỡ và tạo điều kiện để các đơn vị thực hiện tốt việc di chuyển, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

 Quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất hiện đang tồn tại trong các quận nội thành Hà Nội (thuộc Trung ương, địa phương, tập thể, tư nhân … có giấy tờ hợp pháp cũng như chưa có giấy tờ về đất đai), không phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường, đều phải di chuyển đến địa điểm mới phù hợp với quy hoạch.

 3. Nguyên tắc về sử dụng diện tích sau khi di chuyển:

 a. Diện tích đấy của các đơn vị di chuyển đi được sử dụng trước hết để ưu tiện xây dựng các công trình công cộng: trường học, nhà để xe công cộng, vườn hoa cây xanh… b. Phần diện tích đất còn lại được sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ hoặc các mục đích khác thì tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc theo phương thức lựa chọn chủ đầu tư được quy định tại Quyết định 155/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố, để xây dựng công trình mới theo quy họach.

c. Giá quyền sử dụng đất được xác định theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực hoặc theo kết quả đấu giá (với các truờng hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất).

Điều 2 Quy định về chuẩn bị và bố trí quỹ đất cho các cơ sở sản xuất phải di chuyển.

 1. Thành phố tổ chức đầu tư xây dựng trước một số khu công nghiệp tập trung và phân tán phù hợp với quy hoạch, có đủ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các dịch vụ cho sản xuất thuận lợi để bố trí mặt bằng cho các đơn vị di chuyển có đủ điều kiện phát triển sản xuất ổn định, lâu dài với các trình độ sản xuất khác nhau.

 2. Các tổ chức kinh tế khi phải di chuyển đến nơi mới được bố trí diện tích đất bằng nơi sản xuất cũ và không phải trả tiền đầu tư hạ tầng. Nếu do nhu cầu phát triển sản xất cần diện tích đấy lớn hơn so với cơ sở sản xuất cũ, tổ chức phải lập dự án, có cam kết hoặc bảo lãnh vốn đầu tư sẽ được Thành phố xem xét, bố trí, nhưng phần diện tích đất chênh lệch này phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tẩng kỹ thuật.

Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức sử dụng đất phải di chuyển.

 1. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do nhà nước giao hoặc cho thuê, có diện tích đất từ 3.000 m2 trở lên:

 a. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, Thành phố thu hồi để xây dựng theo quy hoạch, đơn vị đang sử dụng đất được bồi thường theo quy định tại Nghị định 22/NĐ-CP.

 b. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được giành để xây dựng công trình kinh doanh, dịch vụ, cho phép chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất theo phuơng thức quy định tại điểm b, mục 3, Điều 1 Quyết định này; đơn vị đang sử dụng đất được sử dụng 50% kinh phí thu được để đầu tư xây dựng "nhà xưởng, thiết bị, máy móc" ở nơi mới; trường hợp kinh phí còn thừa đơn vị đuợc sử dụng để đầu tư, phát triển sản xuất; trường hợp thiếu Thành phố sẽ cấp bù bằng vốn ngân sách (đối với các cơ quan Trung ương sẽ do các Bộ, ngành chủ quản cấp). Phần 50% còn lại nộp Ngân sách Thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng khác của Thành phố.

 2. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê có diện tích nhỏ hơn 3.000m2:

 Ưu tiên các đơn vị đang sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, lập Dự án xây dựng công trình theo quy hoạch. Đơn vị phải tự lo kinh phí di chuyển, thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo dự án và quy hoạch được duyệt.

 a. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất được tiếp tục đầu tư theo quy hoạch, tiền sử dụng đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực, đơn vị được hưởng 50% và có trách nhiệm nộp phần 50% còn lại cho Ngân sách để đầu tư cho phường sở tại để xây dựng công trình phúc lợi, công cộng.

 b. Trường hợp đơn vị đang sử dụng đất không có khả năng hoặc từ chối việc lập dự án theo quy hoạch thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này. Nếu Thành phố tổ chức đấu giá theo quy định, số tiền thu được (sau khi trừ các chi phí tổ chức đấu giá) xử lý như sau: 50% còn lại được đơn vị đang sử dụng đất được hưởng để di chuyển cơ sở, 50% còn lại được đầu tư cho phường nơi có đất.

 3. Đối với các đơn vị đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng hợp pháp từ người khác mà đã trả tiền cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì đơn vị được quản lý và sử dụng tiền thu đuợc theo quy định của pháp luật. Trường hợp này khi di chuyển đến cơ sở sản xuất mới, tổ chức phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phải tự chi trả mọi chi phí di chuyển.

 4. Trong thời gian di chuyển, các tổ chức di chuyển được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 51/1999/ND-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyết khích đầu tư trong nước.

 5. Thực hiện chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ năm 2003-2004 với mức từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/ 1 đơn vị di chuyển, tuỳ thời gian di chuyển, diện tích nhà xưởng và số lượng công nhân (được xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể).

 Giao Sở Tài chính Vật giá và Sở Địa chính Nhà đất xem xét, dự thảo quy định về mức thưởng cụ thể, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm của các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện.

 1. Sở Quy hoạch kiến trúc:

 Chủ trì phối hợp với các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận kiểm tra rà soát, lập và trình Uỷ ban nhân dân thành phố danh sách các đơn vị đang sử dụng đất (kể cả cơ quan Trung uơng và địa phương) không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, phải di chuyển, đồng thời kiểm tra lại chức năng sử dụng đất của từng đơn vị theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để công bố công khai. Đồng thời xác định các khu công nghiệp phát triển tập trung cũng như phân tán để công bố cho các chủ đầu tư.

 2. Sở Kế hoạch và đầu tư:

 Chủ trì phối hợp với các ngành Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chuẩn bị cơ chế chính sách và kế hoạch đầu tư xây dựng các khu công nghiệp có đủ hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực nội thành. Hoàn thiện quy chế lựa chọn chủ đầu tư (trong đó bao gồm cả quy chế đấu giá quyền sử dụng đất) thực hiện dự án phù hợp quy hoạch đối với diện tích đất sau khi di chuyển, trình UBND Thành phố phê duyệt.

 3. Sở Tài chính Vật giá.

 Là Chủ tịch Hội đồng định giá Thành phố, chủ trì phối hợp cùng với các ngành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ di chuyển, phương án sử dụng kinh phí thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định; Chủ trì tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất.

 4. Sở Địa chính Nhà đất.

 Hướng dẫn các đơn vị phải di chuyển lập hồ sơ thu hồi và giao đất để thực hiện các dự án, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.

 5. Sở Công nghiệp và Hội đồng liên minh các Hợp tác xã thành phố Hà Nội

 Chủ động phối hợp với các Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Khoa học công nghệ và môi trường xác định các cơ sở sản xuất phải di chuyển; Thông báo và làm việc với lãnh đạo từng đơn vị phải di chuyển để hướng dẫn, xây dựng kế hoạch di chuyển, giải thích những vấn đề thuộc quyền lợi của đơn vị cũng như các điều kiện hỗ trợ của Thành phố.

Điều 5.

 1. Đề nghị các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty trực thuộc Chính phủ đang sử dụng nhà đất trên địa bàn Thành phố phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo các đơn vị thực thuộc thực hiện quy định này.

 2. Đối với các trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch, các cơ quan chức năng của Thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận không được cấp phép xây dựng và làm các thủ tục hợp thức đất.

Điều 6. Xử lý các vi phạm.

 1. Trường hợp xây dựng và kinh doanh, sử dụng nhà đất bất hợp pháp, Uỷ ban nhân dân quận có trách nhiệm xử lý, yêu cầu trả lại mặt bằng hiện trạng theo quy định của pháp luật.

 2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, chuyển hồ sơ để các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.

 Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, phường và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quý Đôn 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 74/2003/QĐ-UB về việc di chuyển các cơ sở sản xuất không còn phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực các quận nội thành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 74/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/06/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Lê Quý Đôn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản