- 1Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Công văn số 2127/BXD-VLXD ngày 11/9/2017 của Bộ Xây dựng về việc ý kiến tham gia Dự thảo “Quy định lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung và kế hoạch sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Gia lai;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy định về lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Kế hoạch tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ LỘ TRÌNH CHẤM DỨT SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG, LÒ HOFFMAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI VÀ KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG SẢN XUẤT, SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020.
(ban hành kèm theo Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày 18/10/2017)
1. Với lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục:
- Không cho phép đầu tư và cấp phép nâng cấp, xây dựng mới dưới mọi hình thức các hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục trên toàn địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Kể từ ngày 30/12/2017 chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến và chậm nhất đến 30/12/2018 đối với lò đứng liên tục.
2. Đối với lò vòng, lò vòng cải tiến (lò Hoffman):
- Đối với lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch: Không cho phép đầu tư và cấp phép nâng cấp, xây dựng mới và chậm nhất đến 30/12/2018 phải chấm dứt hoạt động.
- Đối với lò sử dụng nhiên liệu đốt là phế liệu nông nghiệp: Không cho phép đầu tư và cấp phép nâng cấp, xây dựng mới.
- Các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận chủ đầu tư nhưng chưa triển khai đầu tư xây dựng thì không được tiếp tục đầu tư, bắt buộc phải chuyển sang đầu tư bằng công nghệ lò tuynel hoặc sản xuất gạch không nung.
- Cho phép tồn tại đối với các nhà máy gạch đất sét nung sử dụng công nghệ lò vòng cải tiến (lò Hoffman) với nhiêu liệu đốt là phế liệu nông nghiệp như vỏ trấu, mùn cưa, củi cành cao su... và phải có nguồn đất sét được khai thác hợp pháp nhưng đến hết năm 2020 phải chấm dứt hoạt động.
3. Đối với lò Tuynel:
- Cho phép đầu tư mới hoặc chuyển đổi từ lò đứng liên tục, lò vòng sang sản xuất gạch nung bằng công nghệ lò Tuynel có công suất dây chuyền tối thiểu 10 triệu viên/ năm, có nguồn nguyên liệu đất sét được khai thác hợp pháp; có công nghệ sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, khuyến khích tận dụng được phế thải công nghiệp, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh, quy hoạch nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, quy hoạch phát triển công nghiệp và phải được các ngành chức năng liên quan phối hợp thẩm định, xác nhận bằng văn bản.
- Đối với các nhà máy gạch sử dụng công nghệ lò Tuynel hiện có: tiếp tục đầu tư hoàn thiện và cải tiến công nghệ để giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên.
KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG SẢN XUẤT, SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện việc sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trên địa bàn tỉnh theo định hướng tăng tỷ lệ VLXKN trong công trình xây dựng (theo thể tích khối xây):
1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn nhà nước ngoài ngân sách:
- Trên địa bàn thành phố Pleiku (đô thị loại II): các công trình xây dựng khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công phải sử dụng tối thiểu 70% vật liệu xây không nung kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Sau năm 2017, mỗi năm tăng tỉ lệ sử dụng thêm 10%; định hướng đến năm 2020, thành phố Pleiku sử dụng 100% VLXKN
- Trên địa bàn các huyện, thị xã: các công trình xây dựng khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Sau năm 2017, mỗi năm tăng tỉ lệ sử dụng thêm 10%; định hướng đến năm 2022, các huyện, thị xã sử dụng 100% VLXKN.
2. Đối với các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn:
Sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây) từ ngày Quy định này có hiệu lực.
3. Khuyến khích sử dụng VLXKN:
Trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị, không phân biệt số tầng khuyến khích sử dụng VLXKN.
1. Sở Xây dựng
- Phổ biến chủ trương, chính sách, nội dung phát triển vật liệu xây không nung, định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công nghiệm thu đối với các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung.
- Nghiên cứu, tổ chức Hội thảo khoa học, tham khảo các ý kiến chuyên gia từ Bộ Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết cho các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát thi công và nhà thầu xây lắp Quy trình thi công, nghiệm thu và các bước về quản lý chất lượng công tác xây GKN.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng VLXKN trong xây dựng các công trình ngay từ khâu lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chấm dứt sản xuất gạch sét nung và sử dụng VLXKN tại các đơn vị đảm bảo phù hợp với lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt và Quy hoạch phát triển vật liệu của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, rà soát hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên đất sét để sản xuất gạch đất sét nung đảm bảo phù hợp với Quy hoạch vùng nguyên liệu, khoáng sản và các quy hoạch khác có liên quan, kiểm tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung đúng theo quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai đối với sét gạch ngói theo hướng hạn chế cấp phép khai thác sét gạch ngói phục vụ làm gạch đất sét nung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò hoffman.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư để khuyến khích các dự án đăng ký đầu tư sản xuất VLXKN.
4. Sở Công thương:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư máy móc thiết bị của các dự án sản xuất gạch tuy nel, gạch không nung trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo các thiết bị đầu tư tiên tiến và thân thiện môi trường.
- Phối hợp với các ngành chức năng về tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc mua bán vật liệu xây dựng và VLXKN.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên xem xét bố trí vốn cho các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến sản xuất vật liệu xây không nung.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman sang đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung, ưu tiên các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
- Thông tin, phổ biến, giới thiệu các công nghệ mới trong sản xuất VLXKN thông qua hội thảo, tập huấn, thông tin khoa học công nghệ...
- Nâng cao công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, công bố hợp quy, nhãn mác hàng hóa.
6. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Xây dựng đưa giá các loại VLXKN vào bảng công bố giá vật liệu xây dựng hàng năm, tổ chức quản lý về giá các loại VLXKN trên thị trường.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh, định hướng sản xuất vật liệu xây dựng, lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman; khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức thực hiện nghiêm lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Kế hoạch tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất gạch sét nung đảm bảo theo Quy định về sử dụng đất sét để sản xuất. Kiên quyết chỉ đạo, tập trung ngăn chặn, xử lý các tình trạng khai thác, sử dụng đất sét trái phép hoặc không phù hợp quy hoạch để sản xuất gạch đất sét nung.
- Thống kê đầy đủ, chính xác hiện trạng sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn mình quản lý về số lượng cơ sở, công nghệ, công suất, số lượng lao động, trên cơ sở đó để hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện đúng quy định. Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình sản xuất gạch đất sét nung và lộ trình xóa bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman của địa phương mình; tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
- Nghiên cứu phương án chuyển đổi sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới cho các chủ cơ sở sản xuất và lực lượng lao động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về việc thay thế dần gạch nung bằng vật liệu xây không nung. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện và thông báo đến các chủ cơ sở sản xuất gạch đất sét nung biết chủ trương của tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền được quy định.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan đơn vị nào, thì Thủ trưởng có liên quan đơn vị đó xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, cơ quan có liên quan nếu phát hiện có gì vướng mắc, phát sinh phải báo cáo về Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp.
- 1Quyết định 35/2014/QĐ-UBND lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 29/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 48/2013/QĐ-UBND
- 3Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 2187/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chí để xem xét, chấp thuận chủ trương cho cơ sở sản xuất gạch đất sét nung được gia hạn thời gian hoạt động công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Công văn 10801/VP-ĐT năm 2018 thực hiện Công văn 8616/VPCP-CN do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 45/2022/QĐ-UBND về định mức công tác xây dựng gạch không nung (gạch bê tông xi măng cốt liệu) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 09/2012/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 35/2014/QĐ-UBND lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 29/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 48/2013/QĐ-UBND
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 10Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 2187/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chí để xem xét, chấp thuận chủ trương cho cơ sở sản xuất gạch đất sét nung được gia hạn thời gian hoạt động công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 14Công văn 10801/VP-ĐT năm 2018 thực hiện Công văn 8616/VPCP-CN do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 45/2022/QĐ-UBND về định mức công tác xây dựng gạch không nung (gạch bê tông xi măng cốt liệu) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định lộ trình chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng, lò Hoffman trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Kế hoạch tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020
- Số hiệu: 736/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Đức Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực