Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 23 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của của Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng (Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2009) và của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Tờ trình số 20/TTr-KHĐT ngày 20 tháng 4 năm 2009) về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Cao Bằng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát huy được những lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, lao động, các lợi thế của thị xã; đồng thời tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng trung du miền núi Bắc bộ và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
c) Đảm bảo phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng và phát triển thị xã Cao Bằng thực sự trở thành trung tâm chính trị, kinh tế - văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, thị xã Cao Bằng cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại III và chuẩn bị các điều kiện để thành lập thành phố Cao Bằng trực thuộc tỉnh.
- Phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng cao và bền vững. Đẩy nhanh hơn mức thu nhập bình quân đầu người, để nâng cao nhanh hơn mức thu nhập bình quân chung của tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân phát triển kinh tế, tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thiết chế đảm bảo củng cố chính quyền cơ sở, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh quốc gia.
- Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2008 - 2020 khoảng 18 - 19%/năm.
- Bình quân GDP/người năm 2010 đạt khoảng 1.000 USD; năm 2015 đạt khoảng 1.500 USD và phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 2.000 USD.
- Đến năm 2020 hình thành rõ nét cơ cấu kinh tế công nghiệp, xây dựng - dịch vụ, thương mại - nông, lâm nghiệp.
- Giá trị sản xuất/ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 38 triệu đồng/ha năm 2010 và đạt khoảng 50 triệu đồng/ha vào năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác trồng rừng tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đạt 45 - 50%.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 20 - 25%/năm. Đến năm 2010 cân đối được chi thường xuyên trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng cảnh quan đô thị, đến năm 2010 thị xã Cao Bằng cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III; chuyển xã Đề Thám và xã Ngọc Xuân thành phường và thị xã Cao Bằng được mở rộng địa giới hành chính trên cơ sở nhập thêm các xã Vĩnh Quang, Chu Trinh và Hưng Đạo của huyện Hòa An.
- Đến năm 2010 có 100% dân số đô thị và 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch. Đến năm 2020 có khoảng 98% dân số của thị xã Cao Bằng được sử dụng nước sạch.
- Đến năm 2015, thị xã Cao Bằng đạt phổ cập giáo dục trung học và có 70% số trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2020, có 100% xã, phường và 100% tổ, xóm có nhà văn hóa; 90% số hộ gia đình, 65% tổ, xóm và 85% cơ quan đơn vị được công nhận gia đình văn hóa và đạt chuẩn văn hóa.
- Đến năm 2015, có 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Duy trì mức giảm tỷ xuất sinh khoảng 0,1‰/năm. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng từ 14% hiện xuống còn khoảng 11%.
- Hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 5,82% hiện nay (tính cả 3 xã của huyện Hòa An) xuống còn dưới 5% vào năm 2010 và từ sau năm 2010 đến năm 2020 duy trì tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% (theo tiêu chí hiện hành).
- Đảm bảo tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; hoàn thành cơ bản việc bố trí, sắp xếp và ổn định dân cư.
3. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
a) Ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển một nền nông nghiệp ven đô, sinh thái; sản xuất nông sản đạt chất lượng cao, an toàn thực phẩm đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm thiết yếu cho thị xã Cao Bằng. Tập trung đầu tư phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khu vực nội thị như gạo chất lượng cao, rau an toàn, hoa quả sạch, thịt lợn hướng nạc, gia cầm… bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường và tăng hiệu quả sản xuất. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ, đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt bình quân khoảng 8%/năm.
- Tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có, tu bổ, cải tạo rừng mới khoanh nuôi phục hồi; xem xét chuyển một số diện tích rừng phòng hộ không xung yếu ở khu vực 3 xã của huyện Hòa An mới nhập về thị xã Cao Bằng sang rừng sản xuất để tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp. Đẩy mạnh sản xuất giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao hơn để trồng mới, cải tạo rừng và các giống cây lâm nghiệp phù hợp với trồng ở công viên, đường phố để tạo nên cảnh quan môi trường sạch đẹp. Kết hợp kinh tế vườn đồi, vườn rừng với bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, phát triển du lịch.
- Phấn đấu độ che phủ rừng đạt 45-50%.
- Khai thác tối đa diện tích mặt nước trên địa bàn thị xã Cao Bằng để nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, nhằm tăng giá trị sản xuất, cung cấp thực phẩm cho nhu cầu của thị xã Cao Bằng.
- Thực hiện nuôi cá thâm canh, năng suất cá nuôi đạt khoảng 30 tạ/ha để có sản lượng cá nuôi ao hồ đạt khoảng 67 tấn vào năm 2010 và đến năm 2020 đạt khoảng 120 tấn.
b) Ngành công nghiệp - xây dựng
- Củng cố các cơ sở sản xuất hiện có, mở rộng quy mô sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm; tập trung mọi nguồn lực, phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh của thị xã Cao Bằng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng các công trình trọng điểm. Đề xuất ban hành cơ chế, chính sách tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung dọc theo Quốc lộ 3 và dọc tuyến tránh Quốc lộ 3.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng, bình quân giai đoạn 2009 - 2020 đạt khoảng 22 - 23%/năm; giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 16% vào năm 2010 và 20% vào năm 2020 trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
c) Ngành dịch vụ - thương mại
- Phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ, gắn hoạt động dịch vụ với du lịch. Đẩy mạnh lưu thông hàng hoá, ổn định giá cả thị trường, cung ứng đầy đủ, kịp thời các mặt hàng chính sách thiết yếu; tổ chức hoạt động dịch vụ- thương mại đảm bảo hiệu quả. Phát triển đa dạng các hoạt động dịch vụ, trong đó chú trọng đến hoạt động du lịch, khách sạn, nhà hàng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ, tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách của địa phương.
- Làm tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
d) Nguồn nhân lực và văn hoá - xã hội
- Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện luân chuyển cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Làm tốt công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nghề, nâng cao trình độ lao động kỹ thuật.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, làm tốt các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục. Thực hiện cuộc vận động xã hội hoá trong giáo dục.
- Nâng cấp mạng lưới y tế, tăng cường trang thiết bị y tế và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế; thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện gắn phòng bệnh với chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; chú trọng công tác y tế dự phòng.
- Thực hiện tốt nội dung “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, nâng cao chất lượng tổ, xóm, gia đình và công sở văn hoá. Chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan.
e) An ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
- Củng cố an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kết hợp với trận tự, an ninh nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của các cấp uỷ đối với công tác quốc phòng, quân sự địa phương.
4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ
a) Phát triển các khu vực chức năng theo không gian đô thị:
- Phát triển khu đô thị, khu trọng điểm kinh tế phải phù hợp với sự phân bố các vùng kinh tế của thị xã Cao Bằng. Lấy đô thị, khu trọng điểm kinh tế làm động lực phát triển. Cơ cấu bố trí bao gồm: Khu đô thị mới Đề Thám; Khu Trung tâm chính trị; Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng; Khu trung tâm thương mại, dịch vụ; Khu các công trình công cộng tập trung và các khu dân cư.
- Phát triển khu dân cư theo hướng tập trung. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và phù hợp với sắc thái đặc thù của địa phương.
- Đối với các khu dân cư nông thôn, thực hiện phân bố lại dân cư và xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức di dân xây dựng các điểm dân cư mới ở các thôn theo quy hoạch bố trí ổn định dân cư.
b) Định hướng phát triển kinh tế theo không gian đô thị:
- Định hướng phát triển công nghiệp theo không gian lãnh thổ:
+ Khu vực công nghiệp tập trung (km8, đường tránh Quốc lộ 3) sẽ tập trung phát triển các ngành tự động hóa, lắp ráp, cơ khí, điện tử, sản xuất thiết bị, chế biến nông sản,…
+ Khu công nghiệp tập trung tại xã Chu Trinh, tập trung phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân vi sinh.
+ Khu công nghiệp thuộc xã Hưng Đạo, tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch.
+ Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại đường tránh Quốc lộ 3, xây dựng thêm các cơ sở công nghiệp nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Khu tiểu thủ công nghiệp Ngọc Xuân, tập trung phát triển các cơ sở công nghiệp nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Xây dựng nhà máy thủy điện trên sông Bằng Giang và sông Hiến.
- Định hướng phát triển thương mại - dịch vụ theo không gian lãnh thổ:
+ Khuyến kích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm thương mại - dịch vụ và siêu thị trên địa bàn thị xã Cao Bằng; các công trình phục vụ vui chơi giải trí và du lịch dọc theo trục đường nối từ Khu đô thị mới sang Khu Lâm viên Kỳ Sầm.
+ Xây dựng các điểm du lịch tại suối Củn, Khu Lâm viên Kỳ Sầm và các khu vui chơi giải trí khác để thu hút khách du lịch, tăng giá trị hoạt động dịch vụ và du lịch.
- Định hướng phát triển nông - lâm nghiệp theo không gian lãnh thổ:
+ Địa bàn sản xuất rau an toàn, bố trí tập trung tại các phường Ngọc Xuân, Đề Thám và các xã Hòa Chung, Chu Trinh.
+ Địa bàn sản xuất cây ăn quả chất lượng cao, tập trung tại các khu đồi thấp các xã Duyệt Trung, Vĩnh Quang, Chu Trinh, Hưng Đạo, các phường Sông Bằng, Sông Hiến, Tân Giang và các xã Ngọc Xuân, Đề Thám. Kết hợp giữa xây dựng các khu nhà vườn trồng cây ăn quả.
+ Địa bàn sản xuất lúa chất lượng cao, tập trung ở các xã Hòa Chung, Duyệt Trung, Vĩnh Quang, Hưng Đạo, Ngọc Xuân, Đề Thám và phường Sông Bằng.
+ Địa bàn trồng hoa, cây cảnh, tập trung ở phường Sông Hiến.
+ Địa bàn chăn nuôi bò thịt hàng hóa, tập trung ở các xã Đề Thám, Duyệt Trung, Ngọc Xuân, Hưng Đạo và phường Sông Bằng.
+ Địa bàn nuôi lợn hướng nạc tập trung, tập trung ở các xã Đề Thám, Ngọc Xuân, Duyệt Trung, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, Chu Trinh, Hòa Chung.
+ Địa bàn nuôi trồng thủy sản, tập trung ở các xã Ngọc Xuân, Duyệt Trung, Hòa Chung, Hưng Đạo.
+ Địa bàn phát triển rừng sản xuất, tập trung ở các xã Duyệt Trung, Hòa Chung, Vĩnh Quang, Hưng Đạo, Chu Trinh và các phường Sông Hiến, Tân Giang, Đề Thám.
+ Địa bàn phát triển rừng phòng hộ, tập trung ở các xã Chu Trinh, Hưng Đạo, Ngọc Xuân và phường Sông Bằng.
5. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
a) Huy động vốn đầu tư
- Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu quảng bá hình ảnh thị xã Cao Bằng; tạo mọi thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn. Tranh thủ vốn liên doanh, liên kết xây dựng các khu dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng và cơ sở kinh doanh thương mại.
- Tranh thủ các nguồn vốn ODA, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị.
- Thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi và huy động nguồn vốn trong dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
b) Về cơ chế chính sách
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu đề xuất những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tăng cường hợp tác với các huyện, tỉnh bạn, các Bộ, ngành ở Trung ương, các tổ chức quốc tế để huy động vốn xây dựng thị xã Cao Bằng theo quy hoạch.
c) Về khoa học - công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ chủ yếu trong nền kinh tế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường công tác đào tạo bổ sung nguồn nhân lực khoa học công nghệ; có chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng quy trình sản xuất hàng hoá đạt tiêu chuẩn theo quy định. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao ở các ngành mũi nhọn.
d) Về phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn ở các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Thực hiện luân chuyển cán bộ, phù hợp với năng lực chuyên môn. Coi trọng công tác tuyển dụng và đề bạt cán bộ theo yêu cầu của công việc.
- Quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; mở các lớp đào tạo cán bộ kỹ thuật, trình độ quản lý cho các tập thể và cá nhân về kiến thức kinh tế trang trại; liên hệ với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo để tham quan, học tập và đào tạo cán bộ có trình độ cao.
e) Về phát triển thị trường
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại; tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng phục vụ kịp thời nhu cầu nhân dân, xây dựng mạng lưới thu mua, tiêu thụ các sản phẩm nhân dân sản xuất. Hình thành và phát triển hệ thống trung tâm thương mại. Đẩy mạnh giao lưu hàng hoá với các huyện và tỉnh lân cận.
f) Về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ quốc phòng - an ninh; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, để đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi phạm an ninh quốc gia... Thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
g) Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch cho mọi người dân biết. Cụ thể hoá định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bằng kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn thị xã Cao Bằng có trách nhiệm giám sát, thực hiện quy hoạch; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khi thấy không còn phù hợp.
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn của thị xã Cao Bằng theo quy định.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện Quy hoạch này.
Điều 4. Giao các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng thực hiện Quy hoạch; đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của thị xã; nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan các lĩnh vực đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2013 quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện A Lưới đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2013 quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 736/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
- Số hiệu: 736/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra