- 1Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 2Thông tư 48/2011/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội do Bộ Công an ban hành
- 3Thông tư 51/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 4Thông tư 54/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành
- 5Thông tư 63/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 6Thông tư 65/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 7Thông tư 03/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư 04/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 9Thông tư 24/2009/TT-BCA-V24 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 81/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong thi hành tạm giữ, tạm giam của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 11Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động điều tra của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 729/1998/QĐ-BCA(V19) | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1998 |
BAN HÀNH CÁC QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
- Căn cứ nghị định số 37/1998/NĐ-CP ngày 09-6-1998 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công an;
- Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này các Quy chế sau đây:
2. Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát Kinh tế.
3. Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Quy chế thực hiện dân chủ ở Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
6. Quy chế thực hiện dân chủ trong giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh.
8. Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng của lực lượng Công an nhân dân.
…..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với các Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các đồng chí Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Nghiêm cấm việc lợi dụng dân chủ để xâm hại lợi ích của Nhà nước, lợi ích của tập thể và công dân.
Việc tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại và tin báo, tố giác về tội phạm phải nhanh chóng, đúng thẩm quyền, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật. Đối với những đơn, thư khiếu nại, tố giác không thuộc thẩm quyền giải quyết, Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho người, tổ chức có đơn, thư khiếu nại, tố giác biết về cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn này phải được lưu vào sổ theo dõi.
Nơi tiếp nhận đơn, thư khiếu nại và tin báo, tố giác về tội phạm phải có hòm thư góp ý.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra không được nhận quà biếu, ăn uống với người bị hại, đối tượng đang bị điều tra hoặc với người tham gia tố tụng khác trong vụ án đang điều tra.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra khi làm việc với cơ quan, tổ chức xã hội và công dân phải có chương trình, kế hoạch cụ thể được lãnh đạo phê duyệt và bố trí thời gian để làm việc. Không được gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân mất thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần.
Văn bản thông báo phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú của người bị bắt, ngày bị bắt, lý do bắt, nơi giam giữ, thời hạn giam giữ.
Thân nhân của người bị tạm giữ, tạm giam được tiếp tế và trong trường hợp Cơ quan điều tra xét thấy không trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì được thăm gặp người bị tạm giữ, tạm giam có sự giám sát của cán bộ, chiến sỹ Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra vụ án không được giúp tiếp tế, mang hộ quà, thư... cho can phạm trong vụ án mà mình đang điều tra, trừ những trường hợp đặc biệt phải được Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Cán bộ, chiến sỹ công tác ở Nhà tạm giữ, Trại tạm giam không được Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phân công thì không được mang hộ quà, thư ... cho người bị tạm giữ, tạm giam.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÔNG DÂN KHÁC
1- Tham gia phát hiện tội phạm, cung cấp tin tức, tài liệu có liên quan đến vụ việc Cơ quan điều tra đang tiến hành điều tra, tham gia truy bắt các đối tượng có hành vi phạm tội đang lẩn trốn;
2- Phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và kiến nghị những biện pháp phòng ngừa, khắc phục;
3- Tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng Cơ quan điều tra trong sạch, vững mạnh.
Trường hợp kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không được giải quyết hoặc khi không đồng ý với việc giải quyết thì người tham gia tố tụng và các tổ chức, công dân khác có quyền kiến nghị lên Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải giải quyết và thông báo kết quả bằng văn bản cho người kiến nghị.
Điều tra viên, cán bộ, chiến sỹ được phân công điều tra đề xuất việc khởi tố bị can, bắt, tạm giữ, tạm giam oan và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ký Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam oan thì bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của Bộ Công an để xem xét và xử lý.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC CỦA CẢNH SÁT KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
MỤC A. TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT KINH TẾ
Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình thì CBCS phải kịp thời báo cáo cấp trên. Đối với những tin báo, tố giác không thuộc thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát kinh tế giải quyết thì phải giải thích, hướng dẫn để người tố giác liên hệ với cơ quan có chức năng tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển ngay tới cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 10. Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế có trách nhiệm:
1- Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp biết tình hình hoạt động của tội phạm kinh tế nói chung và tình hình tội phạm kinh tế liên quan đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là địa bàn được phân công phụ trách bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi, đồng thời kiến nghị, đề xuất những biện pháp phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn;
2- Trao đổi với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả công tác, phẩm chất đạo đức của CBCS được phân công thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân đã được cơ quan mình tiếp nhận, đảm bảo giải quyết đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
MỤC B. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VÀ CÔNG DÂN
2- CBCS Cảnh sát kinh tế phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát kinh tế thiếu tinh thần trách nhiệm, không kiểm tra, đôn đốc để CBCS vi phạm Quy chế thì phải chịu trách nhiệm liên đới về việc vi phạm đó của CBCS. CBCS có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng.
Điều 15. Quy chế được thông báo cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân biết.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
1- Quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký quản lý hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ đi lại khác của công dân và thời gian giải quyết từng loại công việc nói trên;
2- Quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, con dấu và thời gian giải quyết từng loại công việc nói trên;
3- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, của Cảnh sát khu vực, Cảnh sát trật tự, Công an huyện phụ trách xã trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội;
4- Các hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội;
5- Người có thẩm quyền và địa điểm giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 5. Các hình thức thông báo
Thủ trưởng các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm thông báo những nội dung quy định ở Điều 4 Quy chế này để nhân dân biết, thông qua các hình thức:
1- Bằng văn bản niêm yết tại nơi tiếp dân;
2- Thông báo tại các cuộc họp của nhân dân;
3- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 6. Những việc nhân dân bàn và quyết định
1- Thành lập các tổ chức tự quản về an ninh, trật tự, như: liên gia tự quản về an ninh trật tự, tự quản đường, hè phố, tự quản về trật tự công cộng...;
2- Lập các chốt, điểm bảo vệ an ninh, trật tự, duy trì các hoạt động tuần tra phòng ngừa tội phạm của nhân dân;
3- Việc thu và sử dụng quỹ về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên;
4- Phương thức tham gia hoạt động quản lý hành chính về trật tự xã hội của các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 7. Những việc nhân dân tham gia ý kiến để cơ quan Công an quyết định thực hiện
1- Những công việc cần làm để bảo vệ an ninh, trật tự ở cộng đồng dân cư;
2- Quy ước của các tổ chức quần chúng tham gia công tác an ninh, trật tự ở cộng đồng dân cư;
3- Góp ý kiến về tác phong, thái độ phục vụ, hiệu quả công tác của cán bộ, chiến sỹ các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát khu vực, Cảnh sát trật tự, Công an huyện phụ trách xã và những cán bộ, chiến sỹ Công an khác làm nhiệm vụ quản lý hành chính.
1- Họp tổ dân phố, cụm dân cư hoặc họp đại diện nhân dân để trưng cầu ý kiến;
2- Phổ biến các nội dung liên quan đến an ninh, trật tự để nhân dân bàn bạc, đóng góp ý kiến;
3- Tổ chức hòm thư góp ý, sổ góp ý.
Điều 10. Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân
1- Lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội từ Trung ương đến cơ sở phải tổ chức công tác tiếp dân. Thủ trưởng đơn vị phải phân công, phân cấp, và tổ chức địa điểm thường trực, thuận tiện để tiếp nhân dân. Công tác tiếp dân được thực hiện theo quy định của Quy chế tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ và các quy định của Bộ Công an.
- Định kỳ mỗi tháng 1 lần, Thủ trưởng các đơn vị Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải tổ chức tiếp dân theo lịch đã được thông báo công khai;
- Phải bố trí cán bộ có uy tín, năng lực thường xuyên làm công tác tiếp dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2- Tại trụ sở hoặc nơi thường xuyên giải quyết công việc với nhân dân phải có hòm thư góp ý. Hàng tháng, Thủ trưởng đơn vị phải thông báo công khai cho nhân dân, đơn vị mình và báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp về việc tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo hoặc góp ý của công dân.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết công văn, giấy tờ của cơ quan, tổ chức và công dân phải thực hiện khẩn trương, nghiêm túc theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Cán bộ, chiến sỹ lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội khi làm việc phải giữ đúng lễ tiết, tác phong, mặc trang phục theo đúng Điều lệnh Công an nhân dân.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
MỤC A. NHỮNG VIỆC PHẢI THÔNG BÁO ĐỂ NHÂN DÂN BIẾT
1- Trụ sở, tên đơn vị, số điện thoại của Thủ trưởng hay trực ban của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông (Cục, Phòng, Đội, Trạm);
2- Trang phục của lực lượng Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ;
3- Các trường hợp Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện giao thông để kiểm tra, kiểm soát;
4- Nghĩa vụ của công dân khi lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
5- Địa điểm và người có thẩm quyền tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1- Sơ đồ nơi làm việc và tên bộ phận, lịch giải quyết các công việc về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
2- Các quy định của Nhà nước và của Bộ Công an về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
3- Thủ tục đăng ký phương tiện giao thông;
4- Lệ phí đăng ký phương tiện giao thông;
5- Người có thẩm quyền và địa điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1- Trách nhiệm, thẩm quyền của Cảnh sát giao thông trong xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
2- Thủ tục xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và thủ tục giải quyết các vụ tai nạn giao thông;
3- Những trường hợp khám, tạm giữ, thời hạn tạm giữ đối với người hoặc tang vật, phương tiện giao thông, các loại giấy phép, bằng lái và các giấy tờ khác theo thủ tục hành chính;
4- Nội dung, địa điểm, thời gian, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông giải quyết các vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hoặc các vụ tai nạn giao thông và các khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Các hình thức thông báo
1- Niêm yết công khai các nội dung phải thông báo tại trụ sở làm việc, bảo đảm phải dễ nhìn, dễ đọc, dễ hiểu;
2- Thông báo trên báo, đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình;
3- Bằng panô, áp phích nơi công cộng;
4- Qua các dịch vụ điện thoại;
5- Giấy hẹn (hoặc phiếu hẹn) hoặc bằng văn bản khác của đơn vị Cảnh sát giao thông.
MỤC B. NHỮNG VIỆC NHÂN DÂN BÀN
Điều 9. Những việc nhân dân bàn và quyết định
1- Những phương án, kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn giao thông và tự giải toả các vi phạm hành lang trật tự, an toàn giao thông;
2- Việc thành lập và phương thức hoạt động của các tổ chức quần chúng tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông ở các đoạn đường, đoạn sông, bến đỗ, nơi họp chợ...;
3- Việc thành lập các quỹ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông không trái pháp luật.
Điều 10. Những việc nhân dân tham gia
1- Những biện pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2- Những sáng kiến góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, hạn chế tai nạn giao thông, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm trên các phương tiện và tuyến giao thông;
3- Góp ý kiến về lề lối, thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông;
4- Góp ý kiến đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; phê phán những lời nói, bài viết, việc làm không xây dựng đối với lực lượng Cảnh sát giao thông, những hành vi chống lại cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ...;
5- Đề nghị biểu dương khen thưởng những gương người tốt, việc tốt, kiến nghị xử lý các trường hợp cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông sai phạm, yếu kém về phẩm chất, năng lực công tác.
MỤC C. NHỮNG VIỆC NHÂN DÂN LÀM
Điều 12. Những việc nhân dân tham gia vào hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1- Tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ các công trình giao thông. Trường hợp phát hiện công trình giao thông có dấu hiệu không đảm bảo an toàn hoặc có hành vi đe doạ đến an toàn giao thông thì nhanh chóng thực hiện các biện pháp báo hiệu và khẩn trương thông báo cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý giao thông, cơ quan Công an hoặc cơ quan Nhà nước khác nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời;
2- Phát hiện, ngăn chặn, tố cáo những trường hợp xâm phạm đến trật tự, an toàn giao thông và các công trình giao thông, các thiết bị an toàn giao thông;
3- Thực hiện tự giải toả những chướng ngại vật gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như nhà cửa, lều quán, cây cối, biển quảng cáo, đổ đất đá... vi phạm hành lang an toàn giao thông;
4- Giúp đỡ, ủng hộ Cảnh sát giao thông khi thi hành công vụ.
1- Các vụ tai nạn giao thông;
2- Các vụ đua xe trái phép, gây rối trật tự công cộng ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông;
3- Đặt chướng ngại vật trên đường giao thông;
4- Ném đất, đá hoặc các vật khác vào phương tiện giao thông hoặc người tham gia giao thông;
5- Chống lại cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ;
6- Giả danh Công an;
7- Vận chuyển trái phép chất cháy, chất nổ, chất độc hại, chất ma tuý hoặc vận chuyển trái phép các hàng hoá khác trên các phương tiện giao thông;
8- Các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông hoặc vi phạm pháp luật khác.
MỤC D. NHỮNG VIỆC NHÂN DÂN GIÁM SÁT, KIỂM TRA
1- Việc Cảnh sát giao thông thực hiện các quy định của pháp luật và của Bộ Công an trong công tác đăng ký, quản lý phương tiện giao thông, tuần tra kiểm soát giao thông, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, điều tra và xử lý tai nạn giao thông, chống tội phạm hình sự, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên các phương tiện hay các tuyến giao thông;
2- Việc chấp hành điều lệnh Công an nhân dân, thái độ, tư cách, tác phong, lời nói, trang phục... của Cảnh sát giao thông khi thi hành công vụ;
3- Phát hiện, tố cáo các trường hợp cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông có hành vi tiêu cực hoặc vi phạm cần phải xử lý; đề nghị biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
1- Thông qua tiếp xúc giải quyết trực tiếp công việc với Cảnh sát giao thông;
2- Quan sát, theo dõi hoạt động của Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ ở công sở, trên tuyến đường hay trên các phương tiện giao thông;
3- Qua kết quả giải quyết các tin báo, đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC XUẤT, NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Điều 2. Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh nói trong Quy chế này bao gồm các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an và Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người đến làm thủ tục đăng ký xuất, nhập cảnh nói trong Quy chế này bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
MỤC A. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
2- Tại nơi tiếp người đến làm thủ tục phải niêm yết công khai, rõ ràng, dễ đọc, dễ nhớ các nội dung sau:
- Tên và số điện thoại (nếu có) của từng bộ phận chịu trách nhiệm tiếp người đến làm thủ tục;
- Thủ tục của từng loại công việc;
- Các loại biểu mẫu, giấy tờ dùng vào việc làm thủ tục xuất, nhập cảnh;
- Các loại phí, lệ phí làm thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định;
- Thời gian giải quyết;
- Người có thẩm quyền và địa điểm giải quyết các kiến nghị, khiếu nại và tố cáo.
2- Khi tiếp nhận hồ sơ của người đến làm thủ tục, cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải có giấy biên nhận ghi rõ thời gian giải quyết theo quy định của Chính phủ và của Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ của người đó chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định thì cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh chưa tiếp nhận và giải thích rõ lý do, đồng thời hướng dẫn họ bổ sung đầy đủ và đúng quy định.
3- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm giải quyết cho người đến làm thủ tục theo đúng thời hạn ghi trong giấy biên nhận. Trường hợp đến thời hạn mà chưa giải quyết được vì nguyên nhân khách quan thì cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải giải thích rõ lý do; trường hợp do lỗi chủ quan của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh thì Thủ trưởng cơ quan hoặc người được Thủ trưởng uỷ quyền phải xin lỗi người đó và chính thức hẹn lại ngày trả kết quả, đồng thời làm rõ nguyên nhân và nhanh chóng giải quyết trong thời gian sớm nhất. Trường hợp tiếp tục lỡ hẹn do lỗi chủ quan thì Thủ trưởng và cán bộ, chiến sỹ có liên quan của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải chịu trách nhiệm kỷ luật.
2- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh không xem xét giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh; từ chối tiếp những người say rượu, bia, chất kích thích khác hoặc có lời nói, ăn mặc vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng và kiên quyết xử lý theo pháp luật những người có hành vi quá khích, gây rối trật tự tại nơi tiếp người đến làm thủ tục.
3- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh không được giao hồ sơ xác minh xuất, nhập cảnh cho đương sự trực tiếp đi liên hệ.
MỤC B. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ HUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
2- Nghiêm cấm CBCS nhận tiền, quà biếu hoặc các lợi ích vật chất khác để giải quyết các thủ tục xin xuất, nhập cảnh, tự ý đặt ra các thủ tục, giấy tờ, thu thêm các khoản phí, lệ phí ngoài quy định hoặc ăn uống với người đến làm thủ tục.
3- CBCS phải thực hiện đúng thời hạn giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh, không được tiếp người đến làm thủ tục tại nhà riêng hoặc tại địa điểm khác ngoài cơ quan, trừ trường hợp được Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh giao nhiệm vụ và phải báo cáo Thủ trưởng biết nội dung làm việc.
MỤC C. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH
MỤC D. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẾN LÀM THỦ TỤC
Điều 10. Người đến làm thủ tục có quyền:
1- Yêu cầu cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh hướng dẫn, giải thích, trả lời về những vướng mắc hoặc thắc mắc của mình liên quan đến thủ tục và các quy định về thủ tục xuất, nhập cảnh;
2- Khiếu nại, tố cáo về những việc làm sai trái của CBCS với Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh hoặc với cấp trên;
3- Góp ý kiến, kiến nghị với cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc, thái độ, tác phong của CBCS và các vấn đề cần thiết khác;
4- Yêu cầu cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh giữ bí mật tên, địa chỉ của người khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Người đến làm thủ tục có nghĩa vụ:
1- Khi đến trụ sở cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy mời, giấy biên nhận của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh hoặc các giấy tờ khác có liên quan; nghiêm chỉnh thực hiện nội quy nơi công sở và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp khách; trình bày trung thực sự việc, cung cấp các tài liệu liên quan khi cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh yêu cầu; ký xác nhận vào các nội dung đã trình bày, ký biên bản làm việc hoặc các loại văn bản khác (nếu có);
2- Không được khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
3- Chấp hành nghiêm túc các yêu cầu hợp pháp của cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh.
2- Cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh và CBCS phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh thiếu tinh thần trách nhiệm, không kiểm tra, đôn đốc để CBCS vi phạm Quy chế thì sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc vi phạm đó của CBCS. CBCS có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH, TUYỂN DỤNG CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ- BCA(V19) ngày 9 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an)
MỤC A. DÂN CHỦ TRONG QUÁ TRÌNH SƠ TUYỂN TẠI CÔNG AN CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Kiểm tra năng khiếu phải đảm bảo tính khách quan, chính xác; đáp án phải được giữ bí mật, có thang điểm chấm để lượng hoá kết quả làm bài của thí sinh và khi cần thiết có thể thanh tra lại việc chấm điểm bài kiểm tra năng khiếu.
Hội đồng tuyển sinh phải gửi phiếu báo cho tất cả các thí sinh tham dự sơ tuyển về kết quả đạt hoặc không đạt yêu cầu sơ tuyển. Phiếu báo phải ghi rõ điểm kiểm tra năng khiếu, kết luận về sức khoẻ, đồng thời có thông báo công khai về kết quả sơ tuyển của tất cả các thí sinh tại trụ sở tuyển sinh.
MỤC B. DÂN CHỦ TRONG VIỆC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN TẠI CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 10. Việc sắp xếp, bố trí phòng thi và lập danh sách thí sinh phải theo quy chế của Nhà nước.
Thực hiện việc bốc thăm ngẫu nhiên cho mỗi buổi thi đối với cán bộ coi thi và cán bộ giám sát phòng thi. Cán bộ coi thi bốc thăm được số phòng thi nào thì coi thi tại phòng thi đó (không sắp xếp trước).
Trường hợp có thí sinh vi phạm kỷ luật phòng thi, Giám thị coi thi phải lập biên bản theo đúng thủ tục và gửi cho Hội đồng coi thi của trường.
Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách bài thi theo quy định. Số phách được lưu giữ trên máy vi tính và chỉ một cán bộ duy nhất làm máy tính được quản lý số phách theo chế độ tài liệu mật.
Việc chấm phúc tra phải theo yêu cầu của thí sinh và quy trình đã nêu trong quy chế tuyển sinh. Chỉ thực hiện sửa điểm bài thi khi điểm chấm phúc tra chênh lệch so với điểm chấm lần đầu trong phạm vi điểm chuẩn theo quy định của Nhà nước.
Việc xét tuyển vào các Trường Đại học, Cao đẳng Công an nhân dân phải thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các nguyên tắc đã được Hội đồng tuyển sinh đề ra và công bố công khai. Sau khi chấm thi, căn cứ vào thống kê kết quả điểm thi (tổng số điểm các môn thi theo quy định) và chỉ tiêu vào từng trường đã được Bộ quy định, Hội đồng thi đề nghị Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định điểm xét tuyển (điểm chuẩn) vào từng trường (trong điểm xét tuyển đã tính đến điểm ưu tiên cho đối tượng chính sách và khu vực).
Việc quyết định điểm chuẩn được thực hiện trước khi lên danh sách điểm của từng thí sinh. Điểm chuẩn và chỉ tiêu xét tuyển được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
MỤC C. DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
- Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc sơ tuyển thí sinh đăng ký dự thi vào các Trường Công an nhân dân, có trách nhiệm đảm bảo số lượng, chất lượng thí sinh dự thi; thực hiện việc hướng dẫn làm hồ sơ, kiểm tra, thẩm tra lý lịch, kiểm tra kết quả điểm văn hoá phổ thông trung học, kiểm tra sức khoẻ, năng khiếu, quyết định danh sách những thí sinh đăng ký dự thi vào Trường Công an nhân dân, nộp hồ sơ về trường và hoàn chỉnh mọi thủ tục hồ sơ cho những thí sinh trúng tuyển vào Đại học, Cao đẳng cũng như được xét tuyển vào Trung học, Sơ học Công an nhân dân.
- Các Trường Công an nhân dân chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thực hiện việc ra đề thi và bảo mật đề thi theo đúng quy định, tổ chức toàn bộ công việc thi, xét tuyển, chiêu sinh nhập học vào trường.
- Cơ quan chức năng ở Bộ Công an quản lý công tác tuyển sinh của các Trường Công an nhân dân chịu trách nhiệm đề xuất với lãnh đạo Bộ về chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng các văn bản hướng dẫn, tổng kết, tập huấn công tác tuyển sinh hàng năm, tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện ở tất cả các khâu công tác tuyển sinh của Công an các địa phương và các Trường Công an nhân dân.
- Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ cân đối chỉ tiêu tuyển dụng của Công an các đơn vị, địa phương, trình lãnh đạo Bộ duyệt và thông báo công khai cho Công an các đơn vị, địa phương số chỉ tiêu, ngành nghề cụ thể và tổ chức kiểm tra việc tuyển dụng ở Công an các đơn vị, địa phương.
- Công an các đơn vị, địa phương căn cứ chỉ tiêu được thông báo, tổ chức tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, đúng ngành nghề theo quy định về tuyển chọn cán bộ vào lực lượng Công an nhân dân và theo phân cấp của Bộ.
Khi phát hiện đơn vị, địa phương vi phạm quy định tuyển sinh, tuyển dụng, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng quyết định huỷ bỏ việc tuyển sinh, tuyển dụng đó.
- 1Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 2Thông tư 48/2011/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội do Bộ Công an ban hành
- 3Thông tư 51/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 4Thông tư 54/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành
- 5Thông tư 63/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 6Thông tư 65/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm, quản lý phương tiện, vũ khí, vật tư, thiết bị kỹ thuật và trang cấp của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 7Thông tư 03/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư 04/2010/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 9Thông tư 24/2009/TT-BCA-V24 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 10Thông tư 81/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong thi hành tạm giữ, tạm giam của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 11Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động điều tra của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Quyết định 729/1998/QĐ-BCA (V19) ban hành các quy chế thực hiện dân chủ trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 729/1998/QĐ-BCA(V19)
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/1998
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Lê Minh Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/1998
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực