Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 723/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 26 tháng 4 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 15/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Chương trình hành động số 144-CTr/TU ngày 15/02/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 41/TTr-SKHĐT ngày 23/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng năm 2019 tỉnh Yên Bái với nội dung như sau:
I. Kịch bản tăng trưởng năm 2019
1. Kịch bản tăng trưởng quý I/2019
(1) Sản lượng chè búp tươi đạt 11.500 tấn, bằng 15,33% kế hoạch, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 5.000 tấn, bằng 27,78% kế hoạch.
(2) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 13.550 tấn, bằng 26,57% kế hoạch, trong đó sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính đạt 12.760 tấn, bằng 26,58% kế hoạch.
(3) Trồng rừng đạt 6.000 ha, bằng 37,5% kế hoạch.
(4) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới là 02 xã, bằng 9,09% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh là 48 xã, bằng 70,59% kế hoạch.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 2.570 tỷ đồng, bằng 21,42% kế hoạch.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.633 tỷ đồng, bằng 24,38% kế hoạch.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 40 triệu USD, bằng 23,53% kế hoạch.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 655 tỷ đồng, bằng 20,15% dự toán.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 2.306 tỷ đồng, bằng 15,37% kế hoạch.
(10) Thành lập mới 45 doanh nghiệp, bằng 17% kế hoạch; 5 hợp tác xã, bằng 8,33% kế hoạch; 250 tổ hợp tác, bằng 11,36% kế hoạch.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới đạt 3.280 lao động, bằng 16,4% kế hoạch.
2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2019
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 6,6%, trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản 3,87%; công nghiệp - xây dựng 10,48%; dịch vụ 5,82%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 7,23%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,3%; công nghiệp - xây dựng 26,12%; dịch vụ 48,03%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,54%.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt 173.040 tấn, bằng 56,73% kế hoạch.
(4) Sản lượng chè búp tươi đạt 38.000 tấn, bằng 50,67% kế hoạch, trong đó chè búp tươi chất lượng cao 9.000 tấn, bằng 50% kế hoạch.
(5) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 25.650 tấn, bằng 50,29% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 24.150 tấn, bằng 50,31% kế hoạch.
(6) Trồng rừng 12.200 ha, bằng 76,25% kế hoạch.
(7) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 05 xã, bằng 22,73% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh là 51 xã, bằng 75% kế hoạch.
(8) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 5.600 tỷ đồng, bằng 46,67% kế hoạch.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9.413 tỷ đồng, bằng 49,54% kế hoạch.
(10) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 82 triệu USD, bằng 48,24% kế hoạch.
(11) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.575 tỷ đồng, bằng 48,46% kế hoạch.
(12) Tổng vốn đầu tư phát triển 5.736 tỷ đồng, bằng 38,24% kế hoạch.
(13) Thành lập mới 120 doanh nghiệp, bằng 45,28% kế hoạch; 20 hợp tác xã, bằng 33,33% kế hoạch; 900 tổ hợp tác, bằng 40,91% kế hoạch.
(14) Số lao động được tạo việc làm mới 10.660 lao động, bằng 53,3% kế hoạch.
(15) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 202 trường, bằng 93,95% kế hoạch.
(16) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 112 đơn vị, bằng 92,56% kế hoạch.
3. Kịch bản tăng trưởng 9 tháng năm 2019
(1) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 305.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(2) Sản lượng chè búp tươi đạt 65.000 tấn, bằng 86,67% kế hoạch, trong đó chè búp tươi chất lượng cao 15.000 tấn, bằng 83,33% kế hoạch.
(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 38.150 tấn, bằng 74,8% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 35.900 tấn, bằng 74,79% kế hoạch.
(4) Trồng rừng 14.700 ha, bằng 91,88% kế hoạch.
(5) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới là 10 xã, bằng 45,45% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh là 56 xã, bằng 82,35% kế hoạch.
(6) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 8.770 tỷ đồng, bằng 73,08% kế hoạch.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 14.193 tỷ đồng, bằng 74,7% kế hoạch.
(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 127 triệu USD, bằng 74,71% kế hoạch.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.363 tỷ đồng, bằng 72,71% kế hoạch.
(10) Tổng vốn đầu tư phát triển 9.107 tỷ đồng, bằng 60,71% kế hoạch.
(11) Thành lập mới 185 doanh nghiệp, bằng 69,81% kế hoạch; 40 hợp tác xã, bằng 66,67% kế hoạch; 1.550 tổ hợp tác, bằng 70,45% kế hoạch.
(12) Số lao động được tạo việc làm mới 15.990 lao động, bằng 79,95% kế hoạch.
(13) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 212 trường, bằng 98,6% kế hoạch.
(14) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 116 đơn vị, bằng 95,87% kế hoạch.
4. Kịch bản tăng trưởng năm 2019
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,3%; Công nghiệp - Xây dựng 26,3%; Dịch vụ 47,7%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người trên 38 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch.
(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt 305.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(5) Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn bằng 100% kế hoạch, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 18.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(6) Tổng đàn gia súc chính 700.000 con, bằng 100% kế hoạch.
(7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn, bằng 100% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 48.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(8) Trồng rừng 16.000 ha, bằng 100% kế hoạch.
(9) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên 22 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 68 xã.
(10) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) trên 12.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 19.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 170 triệu USD, bằng 100% kế hoạch.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.250 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 15.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(15) Thành lập mới trên 265 doanh nghiệp, bằng 100% kế hoạch; trên 60 hợp tác xã, bằng 100% kế hoạch; trên 2.200 tổ hợp tác, bằng 100% kế hoạch.
(16) Số lao động được tạo việc làm mới trên 20.500 lao động, bằng 102,5% kế hoạch.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29,4%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 5,5% trở lên, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 7,5%.
(19) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 215 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 đối với 180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn trở lên; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn.
(20) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trên 98,5%.
(21) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,05%.
(22) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,7%.
(23) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 124 đơn vị, bằng 102,48% kế hoạch.
(24) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình đạt 98,6%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt trên 78%.
(26) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 65%.
(27) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 85%.
(28) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 83,3%.
(29) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 90%.
(30) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 80,5%.
(31) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 70%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63%.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với phương châm hành động "Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, kỷ cương, hiệu quả" và chủ đề của năm là: "Đẩy mạnh ba đột phá chiến lược; tích cực thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; cơ bản về đích các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh" nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, trong đó tập trung vào các giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ và hiệu quả cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh. Liên thông hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công từ tỉnh đến xã. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với đổi mới quản trị hành chính công, sắp xếp, sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã không đủ tiêu chí theo quy định; tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xây dựng kỷ cương, văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị theo hướng “Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính”.
Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Tập trung đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; khuyến khích tăng số lượng tuyển sinh đào tạo thường xuyên theo hướng xã hội hóa và tự nguyện. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới; thực hiện một số dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo bước chuyển biến mới trong thu hút đầu tư; tăng cường tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp đã và đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh; khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp. Hoàn thành thoái vốn, cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả. Huy động cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tham gia thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biển rõ nét, thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiệu quả; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tạo dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh gắn với tìm kiếm đầu ra bền vững; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo kế hoạch, tiến độ, chất lượng đề ra.
Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp; công nghiệp chế biến, chế tạo các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu sẵn có của tỉnh.
Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, thương mại, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là các thị trường cao cấp. Đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động du lịch của tỉnh theo chiều sâu, trọng tâm là xây dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của từng địa phương.
Đổi mới cơ chế quản lý thu, chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên; thực hiện nghiêm túc cơ chế khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả; đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở thu; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế.
3. Đẩy mạnh việc tìm kiếm, huy động, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp và trong nhân dân để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung phát triển hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, du lịch; hạ tầng đô thị, khu công nghiệp; hạ tầng xây dựng nông thôn mới; các công trình quan trọng, thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ và cơ bản hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng để phát huy hiệu quả đầu tư.
Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực công. Đổi mới hoạt động đầu tư công theo hướng công bằng và hiệu quả.
4. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở những nơi có điều kiện.
Tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; tiếp tục triển khai công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi và bảo trợ xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện các đề án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc trong tỉnh; chú trọng nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và chăm lo phát triển thể thao thành tích cao.
5. Thực hiện tốt các chính sách và công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng; hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2019, giữ vững tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, lũ ống, lũ quét.
7. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp nhận, xử lý nhanh, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng đảm bảo công tác an ninh nội bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
9. Làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
III. Các chỉ tiêu cụ thể và phân công nhiệm vụ: Như phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Điều 1 quyết định này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2018 | Năm 2019 | Chịu trách nhiệm trực tiếp | Lãnh đạo tỉnh phụ trách trực tiếp | Ghi chú | ||||
Kế hoạch | Quý I năm 2019 | 6 tháng năm 2019 | 9 tháng năm 2019 | Mục tiêu cả năm | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
I | MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh năm 2010) | % | 6,31 | 7,00 |
| 6,60 |
| 7,00 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 4,20 | 4,75 |
| 3,87 |
| 4,75 |
|
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 8,96 | 10,40 |
| 10,48 |
| 10,40 |
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 5,86 | 6,19 |
| 5,82 |
| 6,19 |
|
|
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp | % | 6,37 | 6,74 |
| 7,23 |
| 6,74 |
|
|
|
2 | Cơ cấu kinh tế |
| 100,0 | 100,00 |
| 100,00 |
| 100,00 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| - Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 21,90 | 22,30 |
| 21,30 |
| 22,30 |
|
|
|
| - Công nghiệp và xây dựng | % | 26,24 | 26,30 |
| 26,12 |
| 26,30 |
|
|
|
| - Dịch vụ | % | 47,04 | 47,70 |
| 48,03 |
| 47,70 |
|
|
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp | % | 4,82 | 3,70 |
| 4,54 |
| 3,70 |
|
|
|
3 | Cân đối ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW) | Tỷ đồng | 2.910 | 3.250 | 655 | 1.575 | 2.363,0 | 3.250 | Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Thu nội địa | Tỷ đồng | 2.656,1 | 3.030,0 | 600,0 | 1.465,0 | 2.198,0 | 3.030,0 |
|
|
|
| - Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu | Tỷ đồng | 253,721 | 220,0 | 55,0 | 110,0 | 165,0 | 220,0 |
|
|
|
b) | Chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 11.730,0 | 9.980,7 | 2.495 | 4.990 | 6.986 | 9.981 | Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý | Tỷ đồng | 3.008,0 | 2.769,0 | 692,0 | 1.384,0 | 1.871,0 | 2.769,0 |
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Vốn cân đối ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 1.398,4 | 1.494,5 | 374,0 | 747,0 | 979,0 | 1.495,0 |
|
|
|
| + Đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách Trung ương | Tỷ đồng | 1.609,6 | 1.274,5 | 319,0 | 637,0 | 892,0 | 1.274,0 |
|
|
|
| - Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế) | Tỷ đồng | 6.302,8 | 6.625,2 | 1.656,0 | 3.313,0 | 4.638,0 | 6.625,0 |
|
|
|
4 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Tỷ đồng | 11.047,8 | 15.000,0 | 2.306,0 | 5.736,0 | 9.107,0 | 15.000 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| - Vốn ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 3.406,9 | 4.608,0 | 481,0 | 1.266,0 | 2.321,0 | 4.608,0 |
|
|
|
| + Vốn ngân sách Trung ương | Tỷ đồng | 326,2 | 408,0 | 71,0 | 136,0 | 222,0 | 408,0 |
|
|
|
| + Vốn ngân sách địa phương | Tỳ đồng | 3.080,7 | 4.200,0 | 410,0 | 1.130,0 | 2.099,0 | 4.200,0 |
|
|
|
| - Vốn ngoài nhà nước | Tỷ đồng | 7.385,1 | 9.042,0 | 1.448,0 | 3.733,0 | 5.785,0 | 9.042,0 |
|
|
|
| - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Tỷ đồng | 255,8 | 1.350,0 | 377,0 | 737,0 | 1.001,0 | 1.350,0 |
|
|
|
II | CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
| Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
1 | Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh năm 2010) | Tỷ đồng | 6.877,0 | 7.204,0 | 1.468,0 | 3.368,0 | 5.236,0 | 7.204,0 |
|
|
|
2 | Một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) | Cây hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng sản lượng lương thực có hạt | Tấn | 307.405 | 305.000 |
| 173.040 | 305.000 | 305.000 |
|
|
|
| - Cây Lúa | Ha | 42.110 | 41.250 | 19.100,0 | 19.100,0 | 41.250 | 41.250 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 209.914 | 209.000 |
| 104.690 | 209.000 | 209.000 |
|
|
|
| - Cây Ngô | Ha | 28.522 | 28.200 | 5.000 | 19.850 | 28.200 | 28.200 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 97.481 | 96.000 |
| 68.350 | 96.000 | 96.000 |
|
|
|
| - Cây Sắn | Ha | 10.637 | 10.000 | 4.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 205.377 | 195.000 |
|
|
| 195.000 |
|
|
|
| - Cây Khoai lang | Ha | 3.004 | 2.920 | 1.700 | 2.000 | 2.920 | 2.920 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 16.627 | 16.200 |
| 11.034 | 16.200 | 16.200 |
|
|
|
| - Rau các loại | Ha | 10.373 | 9.800 | 3.000 | 4.430 | 8.000 | 9.800 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 119.958 | 111.800 | 34.800 | 51.388 | 92.688 | 111.800 |
|
|
|
b) | Cây lâu năm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây Chè | Ha | 7.820 | 7.890 | 7.820 | 7.820 | 7.870 | 7.890 |
|
|
|
| Trong đó: Diện tích chè cho thu hoạch | Ha | 7.052 | 7.650 | 7.650 | 7.650 | 7.650 | 7.650 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 65.753 | 75.000 | 11.500 | 38.000 | 65.000 | 75.000 |
|
|
|
| Trong đó: Chè búp tươi chất lượng cao | Tấn | 15.000 | 18.000 | 5.000 | 9.000 | 15.000 | 18.000 |
|
|
|
| - Cây ăn quả | Ha | 8.475 | 9.200 | 8.525 | 8.525 | 9.000 | 9.200 |
|
|
|
| + Sản lượng | Tấn | 40.067 | 47.600 | 10.000 | 20.000 | 30.000 | 47.600 |
|
|
|
c) | Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng đàn gia súc chính | Con | 651.109,0 | 700.000,0 |
| 695.000,0 |
| 700.000,0 |
|
|
|
| Trong đó: + Đàn trâu | Con | 99.420,0 | 104.000,0 |
| 103.700,0 |
| 104.000,0 |
|
|
|
| + Đàn bò | Con | 29.754 | 30.900 |
| 29.900 |
| 30.900 |
|
|
|
| + Đàn lợn | Con | 521.935 | 565.100 |
| 561.400 |
| 565.100 |
|
|
|
| - Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại | Tấn | 49.749 | 51.000 | 13.550 | 25.650 | 38.150 | 51.000 |
|
|
|
| Trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc | Tấn | 42.779 | 48.000 | 12.760 | 24.150 | 35.900 | 48.000 |
|
|
|
3 | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Trồng rừng | 1.000 ha | 15.442,7 | 16.000,0 | 6.000,0 | 12.200,0 | 14.700,0 | 16.000,0 |
|
|
|
| Trong đó: Diện tích rừng trồng tập trung | 1.000 ha | 11.488,3 | 12.000,0 | 4.500,0 | 9.500,0 | 11.200,0 | 12.000,0 |
|
|
|
| - Tỷ lệ che phủ rừng | % | 63,0 | 63,0 | 63,0 | 63,0 | 63,0 | 63,0 |
|
|
|
4 | Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Diện tích nuôi trồng thủy sản | Ha | 2.393 | 2.600 | 2.400 | 2.550 | 2.600 | 2.600 |
|
|
|
| - Tổng sản lượng thủy sản | Tấn | 9.017 | 10.000 | 3.050 | 4.050 | 6.100 | 10.000 |
|
|
|
| Trong đó: + Sản lượng thủy sản khai thác | “ | 1.016 | 1.000 | 210 | 500 | 750 | 1.000 |
|
|
|
| + Sản lượng thủy sản nuôi trồng | “ | 8.001 | 9.000 | 2.840 | 3.550 | 5.350 | 9.000 |
|
|
|
5 | Xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới | xã | 13 | >22 | 2 | 5 | 10 | >22 |
|
|
|
| - Lũy kế số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới | xã | 46 | 68 | 48 | 51 | 56 | 68 |
|
|
|
III | CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
| Giám đốc Sở Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
|
1 | Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) | Tỷ đồng | 9.670 | >12.000 | 2.570 | 5.600 | 8.770 | >12.000 |
|
|
|
2 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ tính theo năm gốc 2010 |
| 108,21 | 108,85 | 106,18 | 107,05 | 107,67 | 108,85 |
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Công nghiệp khai khoáng |
| 109,68 | 108,34 | 106,84 | 107,43 | 107,85 | 108,34 |
|
|
|
| - Công nghiệp chế biến, chế tạo |
| 111,04 | 111,62 | 107,35 | 108,64 | 109,56 | 111,62 |
|
|
|
| - Sản xuất và phân phối điện |
| 97,17 | 102,57 | 98,35 | 101,28 | 102,16 | 102,57 |
|
|
|
| - Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
| 103,47 | 103,42 | 102,34 | 102,64 | 103,15 | 103,42 |
|
|
|
3 | Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Felspat bột | Tấn | 90.869 | 100.000 | 21.000 | 46.000 | 72.500 | 100.000 |
|
|
|
| Grafit tinh lọc các loại | " | 12.402 | 20.000 | 4.200 | 9.200 | 14.400 | 20.000 |
|
|
|
| Đá CaCO3 hạt + bột | " | 1.081.803 | 1.300.000 | 278.000 | 608.000 | 948.000 | 1.300.000 |
|
|
|
| Đá xẻ | m2 | 651.379 | 950.000 | 245.000 | 535.000 | 835.000 | 1.150.000 |
|
|
|
| Đá Block | m3 | 37.006 | 20.000 | 6.400 | 13.900 | 21.800 | 30.000 |
|
|
|
| Quặng sắt | Tấn | 165.436 | 200.000 | 64.000 | 138.000 | 217.000 | 300.000 |
|
|
|
| Điện phát ra | 1.000kwh | 1.428.000 | 1.700.000 | 364.083 | 793.333 | 1.242.416 | 1.700.000 |
|
|
|
| Điện thương phẩm | 1.000kwh | 835.410 | 800.000 | 171.000 | 373.000 | 584.000 | 800.000 |
|
|
|
| Nước máy thành phẩm | 1.000 m3 | 6.785 | 7.000 | 1.750 | 3.500 | 5.250 | 7.000 |
|
|
|
| Xi măng + Clinker | Tấn | 1.496.022 | 1.300.000 | 275.000 | 605.000 | 945.000 | 1.300.000 |
|
|
|
| Sứ cách điện | " | 3.250 | 4.000 | 850 | 1.860 | 2.920 | 4.000 |
|
|
|
| Chè chế biến | " | 29.254 | 27.000 | 3.000 | 12.500 | 21.500 | 27.000 |
|
|
|
| Tinh bột sắn | " | 16.862 | 20.000 | 10.000 |
|
| 20.000 |
|
|
|
| Ván ghép thanh | Tấn | 2.840 | 5.000 | 1.070 | 2.320 | 3.645 | 5.000 |
|
|
|
| Ván ép | m3 | 75.286 | 100.000 | 21.400 | 46.650 | 73.070 | 100.000 |
|
|
|
| Tinh dầu quế | Tấn | 346 | 600 | 120 | 270 | 430 | 600 |
|
|
|
| Đũa gỗ | Triệu đôi | 575 | 700 | 150 | 325 | 510 | 700 |
|
|
|
| Giấy đế + giấy vàng mã | " | 32.783 | 37.000 | 7.762 | 16.597 | 26.735 | 37.000 |
|
|
|
| Quần áo may sẵn | 1.000 sp | 15.500 | 18.000 | 3.600 | 7.800 | 12.300 | 18.000 |
|
|
|
| Thuốc viên các loại | Triệu viên | 185 | 200 | 43 | 94 | 148 | 200 |
|
|
|
| Ống thép cán | Tấn | 15.819 | 45.000 | 9.600 | 20.900 | 32.900 | 45.000 |
|
|
|
| Viên nén nhiên liệu | Tấn | 3.560 | 40.000 | 8.500 | 18.500 | 29.000 | 40.000 |
|
|
|
IV | CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành) | Tỷ đồng | 15.800 | >19.000 | 4.633 | 9.413 | 14.193 | >19.000 | Giám đốc Sở Công thương: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Tổng mức bán lẻ hàng hóa | Tỷ đồng | 13.800,0 | 16.602,0 | 4.057,0 | 8.237,0 | 12.417,0 | 16.602,0 |
|
|
|
| + Doanh thu dịch vụ | Tỷ đồng | 2.000,0 | 2.398,0 | 576,0 | 1.176,0 | 1.776,0 | 2.398,0 |
|
|
|
2 | Số lượt khách du lịch | Lượt khách | 560.000 | 700.000 | 126.960 | 290.500 | 499.500 | 700.000 | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| Trong đó: + Khách du lịch quốc tế | Lượt khách | 25.758 | 150.000 | 21.400 | 53.200 | 102.200 | 150.000 |
|
|
|
3 | Doanh thu du lịch | Tỷ đồng | 333 | 420 | 74,4 | 174 | 301 | 420 | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
V | PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số doanh nghiệp thành lập mới | DN | 255 | >265 | 45 | 120 | 185 | >265 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Chiến Thắng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
2 | Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 50 | >60 | 5 | 20 | 40 | >60 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
3 | Số tổ hợp tác thành lập mới | Tổ hợp tác | 45 | >2200 | 250 | 900 | 1.550 | >2200 | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
VI | XUẤT KHẨU |
|
|
|
|
|
|
| Giám đốc Sở Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
|
1 | Giá trị xuất khẩu | Triệu USD | 130,45 | 170,00 | 40,00 | 82,00 | 127,00 | 170,00 |
|
|
|
2 | Các sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đá CaCO3 (hạt + bột) | Tấn | 131.918 | 250.000 | 50.000 | 115.000 | 180.000 | 250.000 |
|
|
|
| Đá Block | m3 | 9.000 | 9.000 | 2.000 | 4.500 | 7.000 | 9.000 |
|
|
|
| Đá xẻ | m3 | 475.000 | 550.000 | 100.000 | 250.000 | 400.000 | 550.000 |
|
|
|
| Quặng sắt | Tấn |
| 1.000 |
| 300 | 1.000 | 1.000 |
|
|
|
| Quặng graphite | Tấn |
| 1.000 |
| 370 | 630 | 1.000 |
|
|
|
| Sứ điện | Tấn | 90 | 400 | 50 | 150 | 250 | 400 |
|
|
|
| Chè chế biến | Tấn | 2.160 | 3.000 | 600 | 1.450 | 2.300 | 3.000 |
|
|
|
| Tinh bột sắn | Tấn | 9.131 | 15.000 | 5.500 | 7.000 | 9.500 | 15.000 |
|
|
|
| Sản phẩm măng bát độ | Tấn | 2.460 | 3.500 | 800 | 1.550 | 2.300 | 3.500 |
|
|
|
| Tinh dầu quế | Tấn | 14 | 100 | 15 | 30 | 65 | 100 |
|
|
|
| Giấy vàng mã | Tấn | 14.780 | 16.000 | 4.000 | 7.500 | 11.000 | 16.000 |
|
|
|
| Sản phẩm may mặc | 1.000 SP | 16.967 | 18.500 | 3.500 | 8.500 | 13.500 | 18.500 |
|
|
|
| Đũa gỗ | Tr. đôi | 516 | 600 | 150 | 300 | 450 | 600 |
|
|
|
| Ván gỗ ép + ghép thanh | m3 | 8.283 | 15.000 | 3.000 | 6.500 | 10.500 | 15.000 |
|
|
|
| Hạt nhựa phụ gia Calbest | Tấn | 55.370 | 65.000 | 15.000 | 30.000 | 47.500 | 65.000 |
|
|
|
VII | LĨNH VỰC VĂN HÓA XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người | 18.350 | >20.000 | 3.280 | 10.660 | 15.990 | 20.500 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
2 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 54 | 60 | 55 | 56 | 58 | >60 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| - Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo | % | 27,8 | 29,4 | 28 | 28,4 | 28,9 | 29,4 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
3 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm so năm trước | % | 4,29 | >5,5 |
|
|
| >5,5 | Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
|
- Riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm tối thiểu | % | >7 | >7,5 |
|
|
| >7,5 | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
4 | Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia | Trường | 185 | 215 |
| 202 | 212 | 215 | Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
5 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 96,7 | >96,5 | 95,2 | 95,6 | 96,1 | 96,7 | Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
6 | Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | Xã, p, tt | 112 | >121 | 112 | 112 | 116 | 124 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
| - Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % | 62,22 | >67,22 | 62,22 | 62,22 | 64,11 | >68 |
|
|
|
7 | Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình | % | 97,5 | >98 | 97,9 | 98,1 | 98,3 | 98,6 | Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
8 | Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 76 | >78 |
|
|
| >78 | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
9 | Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 58 | 65 |
|
|
| 65 | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
10 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa | % | 80 | 85 |
|
|
| 85 | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
11 | Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý | % | 78 | >83 | 79 | 81 | 82 | 83,3 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã. thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
12 | Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh | % | 88 | >89 | 88 | 88,6 | 89,6 | >89 | Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
13 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch | % | 79,27 | 79,5 | 79,7 | 79,9 | 80,2 | 80,5 | Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
14 | Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh | % | 64 | 70 | 64 | 65 | 67 | 70 | Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh |
|
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 về phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 3Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 36/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020 tỉnh An Giang
- 5Quyết định 139/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2019 về phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 7Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 05/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Kế hoạch 36/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020 tỉnh An Giang
- 10Quyết định 139/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020
Quyết định 723/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng năm 2019 tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 723/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra