Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2006/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi) ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế HCSN Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 30/TTr-SNV ngày 23 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2005/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp được phân cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức:
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước và chính quyền cấp xã.
Điều 2. Nội dung quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức:
1. Quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân hạng các đơn vị hành chính, các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu và các doanh nghiệp Nhà nước.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của tổ chức.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức.
5. Quyết định biên chế cán bộ, công chức, viên chức.
6. Thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức.
7. Đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
8. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng DNNN.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
10. Thực hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh theo Nghị định của Chính phủ; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan trên. Quyết định các phòng chuyên môn các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và các phòng chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn UBND huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân hạng các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu, các đơn vị bán công có tư cách pháp nhân trực thuộc các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố. Cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của Chính phủ.
4. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
5. Xây dựng phương án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính, trình HĐND thông qua, hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định; quản lý hồ sơ, mốc giới và bản đồ địa giới hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định quy hoạch cán bộ; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu công chức; chế độ, chính sách cán bộ, công chức, viên chức của địa phương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ các Hội. Cho phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan đại diện của các ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, các tổ chức hợp pháp khác đặt tại tỉnh Bắc Giang.
2. Trình HĐND tỉnh phê chuẩn tổng biên chế HCSN hàng năm của tỉnh; quyết định biên chế các cơ quan HCSN; quyết định số lượng định suất hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
3. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quyết định việc thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch, xét nâng ngạch cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm; xếp lương, phụ cấp lương, nâng lương, điều động, nghỉ hưu, cho thôi việc; khen thưởng; kỷ luật (buộc thôi việc, cách chức, hạ ngạch, hạ bậc lương); giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức sau:
a. Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b. Cấp phó các tổ chức trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội thuộc UBND tỉnh (không thuộc đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
c. Cấp trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tư cách pháp nhân trực thuộc Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố có phụ cấp chức vụ hệ số từ 0,7 trở lên (trừ Hiệu trưởng các trường THPT hạng 1); cấp trưởng của 7 đơn vị sự nghiệp: Trường CĐSP Ngô Gia Tự, Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Trung học Y, Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật, Trường Trung học nghề, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
d. Bổ nhiệm thanh tra viên theo quy định của Nhà nước.
đ. Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước; người đại diện phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
5. Quyết định nâng ngạch, hạ ngạch lương chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức HCSN thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
6. Phê chuẩn kết quả bầu cử và miễn nhiệm các thành viên UBND huyện, thành phố theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
7. Quyết định số lượng theo chức danh cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định của Nhà nước; quyết định định biên cán bộ y tế xã, phường, thị trấn; quyết định số lượng cán bộ khuyến nông xã; quyết định tiêu chuẩn, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh.
8. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân hạng thôn, bản.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều 5. Đối với nhiệm vụ, quyền hạn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Thẩm định và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
Điều 6. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức
1. Quyết định tuyển dụng mới cán bộ, công chức các cơ quan HCNN; quyết định tuyển dụng theo hình thức hợp đồng dài hạn đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp kinh phí (cả biên chế khung của đơn vị sự nghiệp có thu). Thẩm định trước khi tuyển mới đối với cán bộ, công chức chuyên môn cấp xã, cán bộ y tế xã, cán bộ khuyến nông xã...
2. Tiếp nhận, điều động cán bộ, viên chức sự nghiệp, từ ngoài tỉnh về và ngược lại. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác đi, đến cơ quan HCNN (kể cả viên chức sự nghiệp có tài khoản riêng cùng ngành, cùng huyện, thành phố đến công tác tại cơ quan HCNN; đối với viên chức đơn vị sự nghiệp không có tài khoản do ngành, huyện, thành phố quyết định điều động nhưng phải thỏa thuận với Sở Nội vụ). Kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận, điều động người chưa phải là cán bộ, công chức (đối tượng không phải thi tuyển công chức) thuộc đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp lực lượng vũ trang... đến công tác tại các cơ quan thuộc biên chế HCNN của tỉnh. Điều động, biệt phái công chức, viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Quyết định xếp ngạch khi tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức; nâng ngạch, hạ ngạch lương chuyên viên và tương đương. Quyết định nâng bậc lương đối với chuyên viên chính và tương đương không có chức vụ thuộc Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của tỉnh. Thi tuyển công chức, công chức dự bị cơ quan HCNN, thi tuyển công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; xét chuyển loại lên chuyên viên và tương đương (loại A0, A1) đối với công chức, viên chức HCSN theo kế hoạch của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
5. Quyết định nâng ngạch từ cán sự lên chuyên viên đối với công chức xã; quyết định xếp bậc lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định.
6. Thỏa thuận và thẩm định một số chức danh và công việc của các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp được Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
1. Ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đình chỉ việc thực hiện quyết định của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp được phân cấp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hủy quyết định nếu quyết định đó trái pháp luật hoặc trái với quyết định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cấp dưới của các tổ chức trực thuộc. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, phân hạng tổ dân phố, khu phố thuộc các phường, thị trấn sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Quyết định ban hành quy chế hoạt động của cơ quan mình; hướng dẫn, kiểm tra quy chế hoạt động của các cơ quan HCSN trực thuộc Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố do UBND tỉnh quyết định thành lập bộ máy.
3. Căn cứ kế hoạch phát triển giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân hạng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú (THCS, PTCS) thuộc huyện, thành phố quản lý.
4. Tổng hợp kế hoạch biên chế, cơ cấu công chức hàng năm các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; sau khi biên chế được duyệt, quyết định phân bổ biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kiểm tra, quản lý, hướng dẫn sử dụng có hiệu quả biên chế được giao.
5. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra số biên chế hợp đồng của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc quyền quản lý (ngoài biên chế tỉnh giao).
1. Thực hiện quy hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, thanh tra kiểm tra, tổng hợp thống kê, nhận xét đánh giá, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế mình quản lý và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp (tất cả cán bộ, công chức trong ngành, huyện, thành phố).
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp (kể cả viên chức hành chính thuộc đơn vị sự nghiệp) thuộc quyền quản lý của mình. Ký hợp đồng hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ. Ký hợp đồng các chức danh theo Nghị định 68 đối với cơ quan quản lý HCNN.
3. Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển viên chức sự nghiệp thuộc mình quản lý đi hoặc đến các đơn vị trong ngành hoặc đơn vị khác trong nội bộ tỉnh. Riêng việc luân chuyển giáo viên giữa các huyện, thành phố trong tỉnh chỉ thực hiện một lần trong năm vào giữa hè theo kế hoạch được Sở Nội vụ và Sở Giáo dục - Đào tạo thẩm định về chỉ tiêu biên chế, cơ cấu giáo viên, tiêu chuẩn, điều kiện chuyển vùng.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc biên chế mình quản lý; cấp phó của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp; Phó Giám đốc và Kế toán trưởng DNNN hạng II thuộc ngành.
5. Quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời gian tập sự; xếp lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; xếp phụ cấp lương ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; quyết định nâng ngạch lên cán sự và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, huyện, thành phố quản lý.
6. Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý. Quyết định xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức quản lý thuộc ngành, huyện, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tuyển dụng công chức xã sau khi trúng tuyển kỳ thi công chức; quyết định tuyển dụng theo hình thức hợp đồng dài hạn cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (kể cả y tế xã vùng cao) và cán bộ khuyến nông xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Quyết định tiền mai táng phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ chế độ theo Quyết định 130/CP ngày 30/6/1975, Quyết định 111/HĐBT ngày 03/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Quyết định cho nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Nhà nước. Quyết định thành lập, chia tách, giải thể, phân hạng tổ dân phố sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
8. Quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hủy bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 10. Phân cấp quản lý về tổ chức, biên chế và viên chức cho 7 đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp được phân cấp gồm: Trường CĐSP Ngô Gia Tự, Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Trung học Y, Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật, Trường Trung học nghề, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trên trong công tác quản lý tổ chức, biên chế và viên chức: Được thực hiện như Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh trên cơ sở kế hoạch của ngành.
1. Cấp trưởng của đơn vị HCSN có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,5 trở lên (không tính các phòng chuyên môn thuộc ngành, huyện, thành phố), có tư cách pháp nhân đầy đủ (có con dấu và tài khoản riêng) do UBND tỉnh quyết định thành lập bộ máy, khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ. Đối với đơn vị HCSN trực thuộc Sở đóng trên địa bàn huyện, thành phố khi bổ nhiệm cấp trưởng, Thủ trưởng các ngành tỉnh phải thỏa thuận với Thường trực cấp ủy huyện, thành phố. Trưởng các phòng, ban thuộc huyện, thành phố sau khi quyết định bổ nhiệm, Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải gửi quyết định về ngành dọc tỉnh và Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Cấp phó các đơn vị sự nghiệp có phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,6 trở lên; Phó Giám đốc DNNN hạng 2 trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ. Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước hạng 2 trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của Sở Tài chính.
3. Chánh Thanh tra Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi bổ nhiệm phải thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 12. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp được phân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp.
Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện có điểm nào chưa rõ hoặc vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 108/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định số 02/2005/QĐ-UB quy định số lượng, các chức danh và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 108/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định số 02/2005/QĐ-UB quy định số lượng, các chức danh và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 71/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Thân Văn Mưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra