Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 702/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 05 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 88/TTr-SKHĐT ngày 13/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1. Căn cứ Chương trình hành động, với chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 04/5/2018 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số: 702/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh)
Ngày 12/6/2017, Quốc hội đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Chương trình hành động với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) theo quy định Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản liên quan như: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, thu hút vốn đầu tư cho phát triển, giải quyết việc làm và đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có từ 10.000 đến 12.000 doanh nghiệp hoạt động, đến năm 2025 khoảng 15.000 doanh nghiệp và đến năm 2030 khoảng 20.000 doanh nghiệp; trong đó có từ 3 - 4% DNNVV được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế tỉnh. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 55%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 5 - 6%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh so với nhóm doanh nghiệp tư nhân tại các tỉnh dẫn đầu trong nước; có doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
1. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận, bảo lãnh tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp mà trọng tâm là thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; khuyến khích các tổ chức tín dụng xem xét cho vay đối với DNNVV dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác.
b) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho DNNVV xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV để thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động làm việc, kết nối với Quỹ phát triển DNNVV nhằm tăng cường cho vay, tài trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ DNNVV thực hiện chính sách thuế và chế độ kế toán
a) Cục Thuế tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật thuế các thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là các chính sách ưu đãi thuế đối với DNNVV; kịp thời triển khai, hướng dẫn các DNNVV áp dụng chính sách thuế khi có sự thay đổi liên quan đến DNNVV.
- Tiếp tục phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện chương trình hỗ trợ cho DNNVV mới thành lập như hỗ trợ miễn phí phần mềm kế toán - tư vấn hướng dẫn và làm thủ tục kế toán thuế, thủ tục đăng ký doanh nghiệp miễn phí; giảm giá dịch vụ hóa đơn điện tử, giá dịch vụ chứng thực chữ ký số cho DNNVV thành lập mới...
- Hỗ trợ, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách thuế, phí, lệ phí đối với DNNVV và siêu nhỏ theo quy định.
b) Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn chế độ kế toán đơn giản cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
c) Cục Hải quan tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật, thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan; đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu đối với các DNNVV, kịp thời hỗ trợ triển khai, hướng dẫn các vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế và các hướng dẫn có liên quan.
d) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình chủ động phối hợp với cơ quan thuế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
3. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tìm kiếm mặt bằng để triển khai dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện ngoài khu, cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung theo quy định.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư xã hội hóa vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, khuyến khích chủ đầu tư của khu, cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung ưu tiên bố trí quỹ đất khi các DNNVV đề xuất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh.
4. Hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014 - 2020”; xây dựng triển khai các giải pháp hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh nghiên cứu đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung, khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho DNNVV theo quy định.
b) Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho DNNVV của tỉnh; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ được giao.
5. Hỗ trợ DNNVV mở rộng thị trường
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác thành lập các chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% DNNVV tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm được hưởng các hỗ trợ theo quy định.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ DNNVV xây dựng và nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm để liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó tập trung ưu tiên những sản phẩm nông sản chủ lực của địa phương để tạo ra các sản phẩm nông sản có giá trị cao phục vụ cho xuất khẩu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Hỗ trợ DNNVV về thông tin, tư vấn và pháp lý
a) Các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ DNNVV; thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Sở Tư pháp chủ động xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ chức các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
c) Văn phòng UBND tỉnh đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp theo quy định.
7. Hỗ trợ DNNVV phát triển nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lập kế hoạch, tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hợp đồng đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; đào tạo và đào tạo lại theo nhu cầu của thị trường lao động; chỉ đạo các cơ sở hoạt động dịch vụ việc làm, đầu mối là Trung tâm Dịch vụ việc làm tăng tần suất tổ chức Phiên giao dịch việc làm nhằm giới thiệu lao động, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
c) Sở Tài chính kịp thời bố trí kinh phí để các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV, giám sát đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
Các khóa đào tạo này được sử dụng ngân sách nhà nước và tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như đào tạo trực tuyến, đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho DNNVV, hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại DNNVV trong lĩnh vực sản xuất, chế biến; doanh nghiệp tham gia được miễn hoặc giảm chi phí theo đúng quy định tại Nghị định hướng dẫn có liên quan.
8. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp cho DNNVV được chuyển đổi từ hộ kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Mẫu biểu hóa, cung cấp các biểu mẫu hồ sơ, thủ tục lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư cho các tổ chức, công dân có nhu cầu, hoàn thành trong tháng 4/2018.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, cập nhật danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các thủ tục cần thực hiện sau khi đăng ký doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện, hoàn thành trong tháng 4/2018.
b) Cục Thuế tỉnh tổ chức thực hiện tư vấn; hướng dẫn thủ tục hành chính thuế kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu cho DNNVV và siêu nhỏ được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Chi cục thuế cùng cấp xây dựng đề án khuyến khích, hỗ trợ hộ kinh doanh trên địa bàn chuyển đổi loại hình hoạt động thành doanh nghiệp. Phổ biến cho các hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2014.
d) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
9. Hỗ trợ và đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Trên cơ sở Công văn số 1919/BKHCN-PTTTDN ngày 13/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn địa phương triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 thay thế Kế hoạch số 9239/KH-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh, đảm bảo phù hợp với thực trạng hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tìm kiếm, kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư (gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo) cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương và tình hình cụ thể theo từng giai đoạn, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh thực hiện đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo đúng quy định của pháp luật.
10. Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn DNNVV trên địa bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được hưởng các hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan xác định cụ thể danh sách các DNNVV của tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng các hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở nội dung Luật Hỗ trợ DNNVV, văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan; những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, cơ quan chủ trì và dự kiến các bước tiến hành để triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05/12, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm công tác hỗ trợ DNNVV của các đơn vị, địa phương; đồng thời phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền tôn vinh DNNVV có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về biện pháp, chính sách hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh, bố trí nguồn lực và quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Luật Ngân sách nhà nước. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2018.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình hành động này theo đúng quy định.
6. Về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp:
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức đại diện doanh nghiệp kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh một cách triệt để.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
8. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Chương trình hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định 2323/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 2285/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 5713/KH-UBND năm 2018 thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 601/KH-UBND năm 2018 thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị 15/CT-TTg về tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Kế hoạch 9239/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 6Công văn 1919/BKHCN-PTTTDN năm 2017 hướng dẫn địa phương triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Chương trình hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định 2323/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 2285/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 5713/KH-UBND năm 2018 thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Kế hoạch 601/KH-UBND năm 2018 thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị 15/CT-TTg về tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 702/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra