- 1Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 50/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT về công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài Chính - Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 419-TTg năm 1995 về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 49/TC-KHCN năm 1995 quy định chế độ chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu triển khai do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 5745/QĐ-UBND năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Quyết định số 419/TTg ngày 21/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Căn cứ Thông tư số 2155/KH ngày 21/9/1996 của Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường hướng dẫn cơ chế quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000;
- Căn cứ Thông tư số 49/TC-KHCNMT ngày 01/7/1995 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học công nghệ và Mội trường quy định chế độ chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu triển khai;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách có liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ;
- Xét đề nghị của Sở Khoa học công nghệ và Mội trường tại tờ trình số 2733/TT-SKHCNMT đề ngày 9/8/1999;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tạm thời quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp Thành phố.
Điều 2: Giao Sở Khoa học công nghệ và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn chi tiết và chỉ đạo thực hiện Quyết định này để đảm bảo hiệu quả của hoạt động khoa học công nghệ.
Điều 3: Quyết định này thay thế cho các văn bản về quản lý chương trình khoa học công nghệ cấp Thành phố đã ban hành và hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, áp dụng cho các chương trình, đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ của Thành phố kể từ năm 1999.
Điều 4: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Khoa học công nghệ và Môi trường, Tài chính -Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các quận /huyện, Ban chủ nhiệm các chương trình khoa học công nghệ cấp Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70B/QĐ-UB ngày 20/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ( KHCN) nêu trong quy định này là các chương trình KHCN cấp Thành phố, các đề tài /dự án KHCN độc lập cấp Thành phố và các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN khác có kinh phí thực hiện một phần hoặc toàn bộ từ nguồn ngân sách Nhà nước, được Uỷ ban nhân dân (UBND) Thành phố phê duyệt và giao cho Sở Khoa học công nghệ và Môi trường (KHCN&MT) trực tiếp chỉ đạo thực hiện,.
Điều 2: Qui định này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý Nhà nước đối với các hoạt động nghiên cứu KHCN, bảo đảm các hoạt động nghiên cứu KHCN phục vụ trực tiếp và có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, phù hợp với sự chỉ đaọ của UBND Thành phố về phương hướng, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, nhằm từng bước đưa KHCN trở thành một trong những động lực cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Điều 3: Các Sở, Ngành, Quận, Huyện (viết tắt: Sở ngành) và các đơn vị, cá nhân phải xác định nhiệm vụ KHCN do Thành phố giao là nhiệm vụ KHCN trong điểm của đơn vị mình, chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của việc thực hiện các chương trình, đề tài /dự án trong kế hoạch được giao theo tinh thần Quyết định số 419/TTg ngày 21/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 4: Xây dựng và xét duyệt chương trình, đề tài /dự án được tiến hành theo 3 bước:
Bước 1:
1. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế -xã hội của Thành phố Hà Nôi, Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch kinh tế -xã hội hàng năm, Sở KHCN &MT có nhiệm vụ dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động KHCN &MT của Thành phố; hướng dẫn các Sở ngành, các tổ chức và cá nhân các nhà khoa học làm căn cứ đề xuất các nội dung cụ thể.
2. Căn cứ phương hướng, mục tiêu dài hạn của chương trình các Ban chủ nhiệm chương trình cấp Thành phố (viết tắt: Ban chủ nhiệm chương trình) xây dựng thuyết minh tổng quát hàng năm của chương trình.
3. Giám đốc Sở KHCN &MT quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành xét duyệt thuyết minh của từng đề tài /dự án. Sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng KHKT Thủ đô, Sở Tài chính -Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư, ý kiến chỉ đạo của Bộ KHCN &MT, Sở KHCN &MT tổng hợp danh mục các chương trình, đề tài / dự án trình UBND Thành phố xem xét phê duỵệt.
Bước 2:
1. Trên cơ sở kế hoạch KHCN được Thành phố phê duyệt, Sở KHCN &MT hướng dẫn các Ban chủ nhiệm chương trình hoàn thiện thuyết minh tổng quát hàng năm của chương trình và trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Sau khi tham khảo ý kiến Sở KHCN &MT, các Sở ngành chủ quản ra quyết định giao kế hoạch KHCN, bổ nhiệm chủ nhiệm, lựa chọn đơn vị chủ trì thực hiện, hoàn chỉnh thuyết minh đề tài /dự án theo các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Bước 3:
1. Sở ngành chủ quản xác nhận thuyết minh đề tài /dự án gửi Sở KHCN &MT phê duyệt sau khi tham khảo ý kiến của thường trực Ban chủ nhiệm chương trình.
2. Sở KHCN &MT phê duyệt thuyết minh đề tài /dự án; ký hợp đồng triển khai thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm
3. Sở Tài chính - Vật giá căn cứ thuyết minh và dự toán của đề tài /dự án đã được phê duyệt, cấp kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp KHCN đảm bảo cho các đề tài /dự án triển khai thực hiện đúng nội dung và tiến độ.
Điều 5: Quản lý kinh phí của chương trình, đề tài /dự án:
1. Dự toán kinh phí của các đề tài /dự án được lập và được Sở KHCN &MT phê duyệt cùng với thuyết minh của đề tài /dự án
2. Dự toán kinh phí quản lý của các chương trình (được trích 3% trên tổng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách của các đề tài thuộc chương trình) được lâp và được phê duyệt cùng với thuyết minh tổng quát hàng năm của chương trình.
3. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí, báo cáo quyết toán, kiểm tra tài chính, kiểm kê tài sản, thu hồi kinh phí của các chương trình, đề tài /dự án và thù lao cho Ban chủ nhiệm chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/TC- KHCN ngày 1/7/1995 Liên Bộ tài chính - Bộ KHCN &MT quy định chế độ chi tiêu đối với hoạt động nghiên cứu triển khai; thông tư số 32TC/HCSN ngày 13. /6/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn quản lý tài chính các chương trình KHCN cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000, Thông tư liên tịch số 50/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 15/4/1998 của Liên Bộ tài chính - Bộ KHCN &MT hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KHCN và Thông tư số 2155/KH ngày 21/9/1996 của Bộ KHCN &MT hướng dẫn cơ chế quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000
Điều 6: Chế độ báo cáo, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, đề tài /dự án:
1. Trong quá trình thực hiện chương trình, đề tài /dự án, tuỳ theo chức năng của mình, cơ quan chủ trì thực hiện Sở ngành chủ quản và Ban chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ lập báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định của Sở KHCN & MT) :
- Báo cáo định kỳ tiến độ thực hiện đề tài /dự án (sau 6 tháng thực hiên) để kiểm tra căn cứ quyết toán năm và xem xét đưa vào kế hoạch năm tiếp theo.
- Báo cáo tổng kết sau 1 năm thực hiện (đối với đề tài /dự án chuyển tiếp) làm căn cứ quyết toán và xem xét đưa vào kế hoạch năm tiếp theo.
- Báo cáo khoa học của toàn bộ thời gian thực hiện đề tài /dự án để tổng kết, đánh giá-nghiệm thu.
- Báo cáo tổng kết hàng năm của chương trình.
2. Sở KHCN &MT phối hợp với Sở Tài chính -Vật giá, Ban chủ nhiệm chương trình và Sơ ngành chủ quản tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của đề tài /dự án.
3. Qua kiểm tra các đề tài /dự án thực hiện đúng với yêu cầu nội dung, tiến độ và dự toán kinh phí đã được duyệt, Sở KHCN & MT sẽ cho tiếp tục triển khai thực hiện, hoặc trình UBND Thành phố ra quyết định tình hình thực hiện đề tài /dự án và có biện pháp thu hồi kinh phí trong trường hợp ngược lại.
4. Việc kiểm tra được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Sở KHCN &MT
1. Việc đánh giá-nghiệm thu chương trình đề tài /dự án được thực hiên theo quy định thống nhất của Bộ KHCN &MT dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của Sở KHCN &MT.
2. Khi kết thúc, đề tài /dự án được đánh giá-nghiệm thu ở hai cấp Hội đồng: Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố. Chương trình phải được đánh giá- nghiệm thu ở Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố sau khi kết thúc toàn bộ nội dung của chương trình.
3. Trước khi được đánh giá-nghiệm thu chính thức ở Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố, đề tài /dự án phải được Sở KHCN &MT thẩm định về kết quả, sản phẩm, báo cáo khoa học và toàn bộ hồ sơ có liên quan. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản và được thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài /dự án, Sở ngành chủ quản và Ban chủ nhiệm chương trình.
4. Khi kết quả đánh giá-nghiệm thu từ mức “đạt” trở lên thì đề tài /dự án được coi như hoàn thành nhiệm vụ và được chấp nhận quyết toán số kinh phí đã sử dụng. Trường hợp ngược lại, cơ quan chủ trì đề tài /dự án phải hoàn trả lại kinh phí đã được cấp tuỳ theo từng trường hợp.
5. Đối với các đề tài /dự án gặp rủi ro trong quá trình nghiên cứu, không hoàn thành các mục tiêu đặt ra, sẽ được xem xét đánh giá tại Hội đồng KHCN cấp Thành phố. Kết luận của Hội đồng cấp Thành phố đối với đề tài /dự án sẽ được Sở KHCN &MT trình UBND Thành phố xem xét và quyết định.
Điều 8: Việc công bố các kết quả đề tài /dự án, chứng nhận quyền tác giả do Sở KHCN &MT thống nhất quản lý trên cơ sở các quy định hiện hành.
Chỉ sau khi được đánh giá- nghiệm thu chính thức ở Hội đồng khoa học cấp Thành phố, các kết quả của đề tài mới cho in và phổ biến rộng rãi. Việc xuất bản thực hiện theo các quy định của Luật Xuất bản. Với các sản phẩm trung gian gửi đăng, thì các tác giả đứng tên chịu trách nhiệm về nội dung và bài viết; nếu in thành sách nghiên cứu phải in ngày trên bìa sách dòng chữ “ tài liệu tham khảo nội bộ phục vụ nghiên cứu của đề tài...”
Điều 9: Sau khi đề tài /dự án được đánh giá- nghiệm thu, báo cáo khoa học, biên bản họp Hội đồng KHCN cấp Thành phố đánh giá- nghiệm thu chính thức cùng các hồ sơ, tài liệu có liên quan và phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài / dự án được nộp lưu tại Sở KHCN &MT. Sở KHCN &MT có trách nhiệm đăng ký các kết quả nghiên cứu của đề tài /dự án với Bộ KHCN &MT theo quy định hiện hành.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CUẢ CÁC HỘI ĐỒNG KHCN THÀNH PHỐ
Điều 10: Hội đồng KHCN cấp Thành phố (viết tắt: Hôị đồng) được thành lập theo quyết định của Giám đốc Sở KHCN &MT.
1. Có 2 loại Hội đồng KHCN cấp Thành phố
- Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành xét duyệt thuyết minh đề tài /dự án thuộc chương trình KHCN và đề tài /dự án độc lập cấp Thành phố (viết tắt: Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành);
- Hội đồng KHCN cấp THành phố đánh giá- nghiệm thu chính thức các đề tài /dự án thuộc chương trình KHCN và đề tài /dự án độc lập cấp Thành phố (viết tắt: Hội đồng nghiệm thu).
2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng:
Tổng số thành viên của Hội đồng tối đa là 11 ngườiT, trong đó:
- Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng là các cán bộ khoa học có chuyên môn sâu về lĩnh vực khoa học của đề tài /dự án, là các sản xuất kinh doanh thuộc khu vực mà sản phẩm của đề tài /dự án dự kiến ứng dụng hoặc tiêu thụ, ngoài ra còn có thành viên của Ban chủ nhiệm chương trình và cán bộ quản lý có liên quan.
- Thành viên là cán bộ quản lý co chuyên môn sâu không trùng với lĩnh vực chuyên môn của đề tài /dự án chiếm tối đa 1/5 tổng số thành viên của Hội đồng.
- Cán bộ của cơ quan tham gia hoặc phối hợp thực hiện đề tài /dự án không được tham gia Hội đồng.
- Trong số thành viên của Hội đồng có ít nhất 2 uỷ viên được phân công làm nhiệm vụ nhận xét phản biện bằng văn bản.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng được cung cấp bản thuyết minh hoặc báo cáo khoa học của đề taì/dự án và các tài liệu có liên quan với đề tài /dự án chậm nhất là 7 ngày trước buổi họp của Hội đồng để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến.
Điều 11: Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành có nhiệm vụ tư vấn giúp Giám đốc Sở KHCN &MT xem xét mục tiêu, nội dung, thời gian, sản phẩm và các nội dung cụ thể như sau:
1. Đối với đề tài:
- Mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm tạo ra của đề tài phải đáp ứng nhiệm vụ được giao và đáp ứng với nhu cầu phát triển ngành hoặc nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội chung của Thành phố.
- Dự toán kinh phí của đề tài phải phù hợp với mục tiêu và nội dung.
- Mức độ, khả năng ứng dụng và phát triển (chuyển giao cho sản xuất) sau khi đề tài kết thúc.
- Năng lực thực thi và tính hợp lý trong phương pháp thực hiện các nội dung khoa học nêu trong thuyết minh của cơ quan và cán bộ dự kiến chủ trì đề tài (tiềm lực về cán bộ KHCN, cơ sở vật chất máy móc thiết bị, trình độ tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ... kể cả của các cơ quan dự kiến tham gia thực hiện.)
2. Đối với dự án:
- Có đủ cơ sở căn cứ về khoa học (là kết quả đề tài nghiên cứu triển khai các cấp, sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, giải thưởng hội thi sáng tạo... đã được các cấp chủ quản tương ứng đánh giá và kiến nghị).
- Triển vọng đạt được về hiệu quả kinh tế -xã hội
- Tính khả thi thực hiện dự án:
Tiềm lực KHCN (về cán bộ KHCN, cơ sở vật chất máy móc thiết bị, trình độ tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ chủ trì...).
Có nhu cầu thị trường (nhu cầu của sản xuất, nhu cầu của xã hội...) đối với sản phẩm của dự án
Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư (Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ sự nghiệp NCKH, cần huy động các nguồn vốn khác cần thiết để triển khai thực hiện dự án)
- Thời gian cần thiết để thực hiện dự án.
- Xem xét mức độ hỗ trợ kinh phí cho dự án nguồn vốn sự nghiệp KHCN (không vượt quá 40% tổng kinh phí cần thiết để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm).
- Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (80% đến 100% kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp KHCN).
- Khả năng phát triển (chuyển giao cho sản xuất) sau khi dự án kết thúc
Điều 12: Hội đồng nghiệm thu có nhiệm vụ đánh giá toàn diện các kết quả đạt được của đề tài /dự án theo các nội dung cụ thể sau:
1. Thực hiện mục tiêu và các nội dung của đề tài /dự án
2. Phương pháp thực hiện
3. Các kết quả, sản phẩm đạt được
4. Giá trị ứng dụng của các kết quả đó.
5. Những thiếu sót so với mục tiêu, nội dung đặt ra ban đầu
6. Báo cáo quyết toán kinh phí của toàn bộ đề tài /dự án
7. Một số nội dung đặc thù cụ thể khác có liên quan đến từng đề tài /dự án
Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm đánh giá đầy đủ, khách quan, chính xác theo tiêu chuẩn và thang điểm quy định
Điều 13: Phương thức làm việc của Hội đồng:
1. Hội đồng được tiến hành họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt và các thành viên này đều đã nhận tài liệu để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến trước
2. Hội đồng tiến hành dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng và làm việc theo nguyên tắc thảo luận dân chủ và bỏ phiếu kín.
3. Nội dung và quá trình là việc của Hội đồng phải được ghi vào biên bản theo mẫu quy định và làm thành 4 bản có chữ ký của Chủ tịch và thư ký Hội đồng và gửi tời Sở KHCN &MT kèm theo các hồ sơ có liên quan chậm nhất 02 ngày sau Hội đồng họp.
Điều 14: Trình từ là việc của Hội đồng:
1. Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu các đại biểu tham dự, tính hợp lệ của hồ sơ thuyết minh hoặc báo cáo khoa học và hồ sơ có liên quan của đề tài /dự án.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì để
- Thông qua chương trình của phiên họp Hội đồng
- Cán bộ được dự kiến chủ trì đề tài /dự án trình bày thuyết minh đã chuẩn bị trước Hội đồng (trong trường hợp xét duyệt thuyết minh đề tài /dự án).
- Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt báo cáo khoa học, những kết quả nổi bật và các kiến nghị khoa học của đề tài /dự án (trong trường hợp đánh giá-nghiệm thu đề tài /dự án).
- Đại diện Sở KHCN &MT nhận xét về thẩm định kết quả thực hiện và hồ sơ nghiệm thu của đề tài /dự án (trong trường hợp đánh giá-nghiệm thu đề tài /dự án).
- Các uỷ viên phản biện đọc nhận xét của mình đã được chuẩn bị trước bằng văn bản.
- Đại diện nơi ứng dụng (hoặc dự kiến ứng dụng) kết quả của đề tài /dự án phát biểu nhận xét.
- Các thành viên Hội đồng và các đại biểu tham dự nêu câu hỏi và người trình bày bảo vệ thuyết minh hoặc báo cáo khoa học của đề tài /dự án trả lời nhằm làm rõ các vấn đề cần xem xét được nêu trong Điều 11 và Điều 12 nói trên.
- Hội đồng thống nhất nhận xét đánh giá và có thể thảo luận riêng (nếu thấy cần thiết), sau đó bỏ phiếu kín (theo mẫu qui đinh).
Thư ký Hội đồng tổng hợp kết quảT, Chủ tịch Hội đồng kết luận và tuyên bố kết quả cũng như các ý kiến của Hội đồng.
3. Hội đồng tự giải thể sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ
Điều 15: Mỗi chương trình có một Ban chủ nhiệm do UBND Thành phố ra quyết định thành lập. Ban chủ nhiệm chương trình là tập thể lãnh đạo khoa học cao nhất của chương trình giúp Giám đốc Sở KHCN & MT điều hành các hoạt động và xử lý các vấn đề KHCN của chương trình được giao. Thành phần Ban chủ nhiệm chương trình bao gồm: Chủ nhiệm, một Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký và các thành viên. Thường trực Ban chủ nhiệm chương trình bao gồm: Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký.
Điều 16: Thành viên Ban chủ nhiệm chương trình là các bộ khoa học có trình độ chuyên môn sâu, rộng trong các lĩnh vực KHCN của chương trình, có năng lực và uy tín trong hoạt động KHCN, có điều kiện thời gian, khả năng tập hợp lực lượng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tổng số thành viên Ban chủ nhiệm chương trình không quá 11 người. Đối với các lĩnh vực KHCN, thành phần Ban chủ nhiệm chương trình phải có ít nhất là số thành viên thuộc khu vực doanh nghiệp. Các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình có thể được thay đối tuỳ tình hình cụ thể. Chủ nhiệm chương trình là Lãnh đạo Sở ngành được UBND Thành phố giao chủ trì chương trình KHCN cấp Thành phố; Phó chủ nhiệm chương trình là một nhà khoa học có uy tín và chuyên môn sâu trong các lĩnh vực KHCN của chương trình.
Điều 17: Ban chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ:
1. Xây dựng phương hướng, mục tiêu dài hạn và thuyết minh tổng quát hành năm của chương trình.
2. Xử lý và tổng hợp kế hoạch hàng năm của chương trình trên cơ sở đề nghị của các Sở ngành để Sở KHCN & MT cân đối vào kế hoạch chung của Thành phố.
3. Phối hợp tổ chức việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình thực hiện các đề tài /dự án thuộc chương trình.
4. Đề xuất những vấn đề có liên quan tới các bộ và cơ quan chủ trì, kinh phí và tiến độ thực hiện hành năm hoặc kiến nghị bổ sung mục tiêu, nội dung của các đề tài /dự án thuộc chương trình.
5. Tổ chức các hội thảo khao học phục vụ yêu cầu của chương trình, đề tài /dự án
Điều 18: Nhiệm kỳ hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình phù hợp với thời gian thực hiện chương trình KHCN cấp Thành phố. Trong thời gian này, nếu thấy cần thiết, Sở KHCN & MT có thể đề nghị Thành phố bổ sung hoặc miễn nhiệm một số thành viên Ban chủ nhiệm chương trình.
Điều 19: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình:
1. Chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo Ban chủ nhiêmh chương trình hoạt động phù hợp với Điều 17 cua quy định này.
- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình
- Chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình, tổng hợp những kiến nghị của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Lập các báo cáo gửi Giám đốc Sở KHCN & MT theo chức năng nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Lập dự toán kinh phí quản lý của chương trình
2. Phó chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ nhiệm chương trình trong việc lãnh đạo công tác chung của Ban chủ nhiệm chương trình và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm chương trình về phần công tác được phân công phụ trách.
- Thay mặt Chủ nhiệm chương trình điều hành và giải quyết công việc của Ban chủ nhiệm chương trình khi Chủ nhiệm chương trình vắng mặt.
3. Uỷ viên thư ký có nhiệm vụ
- Giúp Chủ nhiệm chương trình chuẩn bị nội dung, chương trình, điều kiện và phương tiện làm việc cho các kỳ họp và hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Ghi biên bản các kỳ họp
- Giúp Chủ nhiệm chương trình tổng hợp và xây dựng các báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến chương trình theo chế độ bảo mật của Nhà nước.
4. Các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình (kể cả Thường trực Ban chủ nhiệm chương trình) và các nhiệm vụ quyền hạn:
- Tham gia đầy đủ các phiên họp, đóng góp ý kiến vào các nội dung thảo luận của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình.
- Hoàn thành các nhiệm vụ được Ban chủ nhiệm chương trình phân công.
- Đề xuất những vấn đề cần điều chỉnh về cán bộ và cơ quan chủ trì (kể cả việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án), kinh phí và tiến bộ thực hiện hàng năm, kiến nghị bổ sung mục tiêu, nội dung của đề tài /dự án.
- Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình, cơ quan chủ trì và các chủ nhiệm đề tài /dự án.
5. Thường trực Ban chủ nhiệm chương trình được hưởng một khoản thù lao hành tháng theo quy định. Các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình tuỳ theo đóng góp cụ thể sẽ được thù lao theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20: Các phiên họp cua Ban chủ nhiệm chương trình:
1. Thường trực Ban chủ nhiệm chương trình họp mỗi tháng một lần. Ban chủ nhiệm chương trình họp định kỳ 3 tháng một lần và có thể họp bất thường. Phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình được tiến hành khi có ít nhât 2/3 tổng số thành viên Ban chủ nhiệm tham dự
2. Thời gian, địa điểm, nội dung phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình được thông báo chậm nhất 5 ngày trước phiên họp; tài liệu họp được gửi trước, chậm nhất 2 ngày trước phiên họp.
3. Khi cần thiết, theo yêu cầu của Sở KHCN & MT, Ban chủ nhiệm chương trình có thể tổ chức phiên họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất kinh doanh và đại diện các cơ quan quản lý liên quan để đóng góp ý kiến cho việc tổ chức, triển khai thực hiện, nghiệm thu kết quả của đề tài / dự án thuộc chương trình.
Điều 21: Mối quan hệ giữa Ban chủ nhiệm chương trình với Sở ngành chủ quản của cơ quan chủ trì đề tài / dự án và Sở KHCN & MT:
1. Ban chủ nhiệm chương trình xử lý và tổng hợp kế hoạch hàng năm của Sở ngành về nội dung các đề tài / dự án đăng ký tham gia chương trình trình Sở KHCN & MT xem xét, tổng hợp cân đối vào kế hoạch chung của Thành phố.
2. Ban chủ nhiệm chương trình thông báo cho Sở ngành chủ quản những đánh giá kết quả hoạt động của chương trình (định kỳ 6 tháng và hàng năm) trên cơ sở theo dõi tình hình thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của các Sở ngành. Ban chủ nhiệm chương trình tư vấn để Sở ngành chủ qủan chủ trì, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề tài /dự án, những vấn đề khoa học công nghệ nảy sinh thuộc hướng nghiên cứu cua chương trình để Sở ngành chủ quản lựa chọn những nhiệm vụ nghiên cứu cấp ngành hoặc kiến nghị với Thành phố để bổ sung vào các chương trình KHCN cấp Thành phố.
3. Ban chủ nhiệm chương trình tư vấn cho Sở ngành chủ quản và cho Sở KHCN & MT về những vấn đề có liên quan tới cán bộ và cơ quan chủ trì (kể cả việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án), kinh phí và tiến độ thực hiện hành năm hoặc kiến nghị bổ sung mục tiêu, nội dung đề tài /dự án... để triển khai có hiệu quả nội dung của chương trình.
4. Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với Sở ngành chủ quản tổ chức công tác theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện các đề tài /dự án.
5. Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với các Sở ngành liên quan giúp Sở KHCN &MT tổ chức nghiệm thu và tổng kết chương trình khi kết thúc.
Điều 22: Ban chủ nhiệm chương trình làm việc theo phương thức thảo luận dân chủ, kết luận của Ban chủ nhiệm chương trình được Chủ nhiệm chương trình tổng kết và biểu quyết (tuỳ theo tính chất và nội dung của các kiến nghị hoặc kết luận, có thể biểu quyết công khai hay bằng phiếu kín để lấy ý kiến theo đa số). Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị kể cả ý kiến không tán thành với kết luận của Ban chủ nhiệm chương trình được ghi chép đầy đủ trong biên bản phiên họp.
Các báo cáo, kiến nghị và biên bản phiên họp Ban chủ nhiệm chương trình gửi Sở KHCN & MT có chữ ký của Chủ nhiệm chương trình và Uỷ viên thư ký.
Điều 23: Chủ nhiệm đề tài /dự án:
1. Xây dựng thuyết minh chính thức cảu đề tài /dự án trình lên các cơ quan quản lý phê duyệt và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ trì đề tài /dự án về nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng nội dung thực hiện đề tài /dự án cho từng năm kế hoạch trình Sở ngành chủ quản để tổng hợp vào kế hoạch.
3. Xây dựng các báo cáo có liên quan đến thực hiện đề tài /dự án.
4. Tổng chức triển khai thực hiện các nội dung cảu đề tài /dự án theo đúng thuyết minh đã được phê duyệt.
5. Tổ chức hội thảo khoa học nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài /dự án.
6. Được đảm bảo quyền tác giả đối với đề tài và được hưởng các quyền lợi vật chất theo quy định.
Điều 24: Cơ quan chủ trì đề tài /dự án
1. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đối với các chủ nhiệm đề tài /dự án và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả nghiên cứu của đề tài /dự án.
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động kịp thời các phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính để chủ nhiệm đề tài / dự án triển khai thực hiện nội dung của đề tài /dự án.
3. Báo cáo định kỳ cho Sở ngành chủ quản và Ban chủ nhiệm chương trình về tình hình thực hiện các đề tài /dự án trên cơ sở báo cáo của các chủ nhiệm đề tài /dự án.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài / dự án chịu trách nhiệm về việc sử dụng đúng mục đíchm chế độ và có hiệu quả số kinh phí cấp cho đề tài /dự án. Có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi Sở ngành chủ quản để thẩm tra, phê duyệt theo quy định hiện hành.
5. Giao nộp sản phẩm nghiên cứu của đề tài /dự án cho cơ quan quản lý
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc các đề tài /dự án, chương trình KHCN cấp Thành phố với các nhiệm vụ kinhtế -xã hội trọng điểm của ngành; chỉ đạo việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào các lĩnh vực thuộc ngành quản lý và cùng với Sở KHCN &MT thẩm định nội dung, tham gia đáng giá kết quả các đề tài /dự án và chương trình.
2. Chịu trách nhiệm bố trí nội dung các đề tài /dự án, chương trình và kế hoạch của ngành theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch KHCN của UBND Thành phố.
3. Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở KHCN &MT trong việc tổ chức thực hiện, đôn đốc, theo dõi và kểm tra cơ quan chủ trì trong việc thực hiện đề tài /dự án.
4. Tổ chức lấy ý kiến Hội đồng KHCN ngành về các vấn đề KHCN có liên quan đến thực hiện các đề tài /dự án của ngành.
5. Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án sau khi thoả thuận với Sở KHCN &MT và Ban chủ nhiệm chương trình.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tình hình thực hiện các đề tài /dự án trên cơ sở báo cáo của cơ quan chủ trì. Nội dung báo cáo kết quả, đăng ký kết quả nghiên cứu, báo cáo thống kê định kỳ và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và kịp thời (trong điều kiện cho phép) cho cơ quan chủ trì đề tài /dự án để triển khai thực hiện các nội dung của đề tài /dự án theo đúng tiến độ quy định.
8. Bảo đảm cấp đủ, sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp và có trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán kinh phí của đề tài /dự án sau khi được đánh giá- nghiệm thu chính thức.
9. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Thành phố về kết quả nghiên cứu và hiệu quả của việc thực hiện các đề tài /dự án được triển khai tại ngành mình.
Điều 26: Sở Khoa học công nghệ và môi trường
1. Trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành, các Ban chủ nhiệm chương trình và các Sở ngành, tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí của các đề tài /dự án thuộc các chương trình KHCN cấp Thành phố và các nhiệm vụ nghiên cứu khác. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình lên UBND Thành phố phê duỵệt kế hoạch KHCN cùng với Kế hoạch kinh tế -xã hội hàng năm của Thành phố
2. Thẩm định và trình UBND Thành phố phê duyệt thuyết minh tổng quát hàng năm của các chương trình
3. Phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của các đề tài /dự án theo quy định hiện hành
4. Hướng dẫn Ban chủ nhiệm chương trình thực hiện các quy định có liên quan đến tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện chương trình.
5. Thường xuyên giám sát và chỉ đạo các Sở ngành chủ quản kiểm tra tình hình thực hiện nội dung và kinh phí của chương trình, đề tài /dự án.
6. Định kỳ báo cáo với Chủ tịch UBND Thành phố về tình hình thực hiện chương trình, đề tài / dự án.
7. Ra quyết định thành lập các Hội đồng KHCN cấp Thành phố đánh giá- nghiệm thu; phê duyệt kết quả đánh giá-nghiệm thu các chương trình, đề tài /dự án.
8. Hướng dẫn phương pháp luận, ban hành hệ thống biểu mẫu thống nhất và xây dựng các văn bản pháp qui có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài /dự án.
9. Xử lý các ý kiến đề xuất và kiến nghị của Ban chủ nhiệm chương trình về các vấn đề KHCN có liên quan đến chương trình.
10. Phối hợp các ngành có liên quan trong việc khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan chủ trì hoặc chủ nhiệm chương trình, đề tài /dự án trong quá trình thực hiện hoặc sau khi kết thúc chương trình, đề tài /dự án trình Thành phố xem xét quyết định.
Điều 27: Qui định nay thay thế cho các văn bản về cơ chế quản lý chương trình, đề tài /dự án KHCN cấp Thành phố đã ban hành và có hiệu lực thi hành cho các chương trình, đề tài /dự án ghi trong kế hoạch KHCN của Thành phố kể từ năm 1999.
Điều 28: Trong quá trình thực hiện quy định này, Sở KHCN & MT có nhiệm vụ tổng hợp các vấn đề vướng mắc, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan đề xuất hướng giải quyết trình UBND Thành phố xem xét quyết định.
- 1Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 5745/QĐ-UBND năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 5745/QĐ-UBND năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do có văn bản thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 419-TTg năm 1995 về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 49/TC-KHCN năm 1995 quy định chế độ chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu triển khai do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 50/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT về công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài Chính - Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành
Quyết định 70/1999/QĐ-UB qui định tạm thời quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lưu Minh Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/1999
- Ngày hết hiệu lực: 03/09/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực