Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2007/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 31/TTr-STP ngày 18 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy định trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, soạn thảo, tham gia góp ý, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ban hành dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị (gọi tắt là văn bản QPPL).
2. Văn bản theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND (gọi tắt là Nghị định số 91/2006/NĐ- CP) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Căn cứ ban hành văn bản QPPL
1. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
2. Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
4. Chương trình công tác năm của UBND.
5. Yêu cầu thực tiễn trong quản lý Nhà nước ở địa phương.
Điều 3. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản QPPL
Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản QPPL của UBND các cấp thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Liên bộ: Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL là sau 10 ngày đối với cấp tỉnh, sau 07 ngày đối với cấp huyện, sau 05 ngày đối với cấp xã kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành hoặc cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực có thể muộn hơn nhưng không quá 20 ngày đối với cấp tỉnh, không quá 15 ngày đối với cấp huyện, không quá 10 ngày đối với cấp xã, kể từ ngày ký ban hành.
2. Văn bản QPPL của UBND các cấp ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì thời điểm có hiệu lực bắt đầu từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản QPPL của UBND các cấp.
Điều 5. Thẩm quyền ký văn bản QPPL
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL của UBND. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch UBND ký thay theo lĩnh vực được Chủ tịch UBND uỷ quyền.
Điều 6. Thực hiện văn bản QPPL
1. UBND các cấp, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản QPPL.
2. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND và cơ quan Tư pháp cùng cấp thường xuyên thông tin, tuyên truyền, phổ biến văn bản QPPL mới ban hành.
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN
Điều 7. Xây dựng chương trình ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của UBND
1. Hàng năm, UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Trước ngày 01/12 hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đăng ký việc tham mưu ban hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công phụ trách bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND cùng cấp, nội dung đăng ký gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
d) Nội dung chính;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản QPPL.
Điều 8. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng văn bản QPPL, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp, Tài chính, Nội vụ cùng cấp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL, trình UBND cùng cấp quyết định.
2. Nội dung dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL gồm:
a) Hình thức, trích yếu nội dung văn bản QPPL cần ban hành;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp;
c) Thời gian ban hành văn bản;
d) Kinh phí thực hiện và các điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo, ban hành văn bản QPPL.
Điều 9. Thông qua chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND
1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh, UBND cấp huyện được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tới các thành viên UBND, các cơ quan, đơn vị, ngành thuộc UBND cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh, UBND cấp huyện thông qua.
Điều 10. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND
1. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
2. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp huyện được thực hiện khi có Tờ trình đề nghị điều chỉnh của cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện đã đề nghị ban hành văn bản QPPL hoặc của cơ quan, đơn vị khác thuộc UBND cấp huyện.
3. Tờ trình của cơ quan, đơn vị thuộc UBND đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL được gửi đến Văn phòng UBND cùng cấp trước 15 ngày, tính đến ngày UBND họp.
4. Chậm nhất 7 ngày, trước ngày UBND họp, Văn phòng UBND chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp, các cơ quan liên quan cùng cấp dự kiến điều chỉnh chương trình ban hành văn bản QPPL trình UBND cùng cấp quyết định.
Điều 11. Chủ trì việc soạn thảo văn bản QPPL của UBND
1. Dự thảo văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực nào thì cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương thì UBND cùng cấp giao cho cơ quan có nhiều lĩnh vực liên quan chủ trì việc soạn thảo.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL của UBND
2. Tổ chức tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo. Xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
4. Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.
7. Hoàn chỉnh hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này.
8. Chịu trách nhiệm và báo cáo trước Chủ tịch UBND cùng cấp về chất lượng và tiến độ xây dựng văn bản QPPL; xin ý kiến chỉ đạo về những nội dung có ý kiến khác nhau hoặc vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
Điều 13. Tổ soạn thảo văn bản QPPL của UBND
1. Trường hợp soạn thảo văn bản QPPL có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị các ngành liên quan cử cán bộ tham gia và quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
2. Thành phần Tổ soạn thảo gồm có: đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng; đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp làm thành viên. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
3. Nhiệm vụ của Tổ soạn thảo do Thủ trưởng cơ quan chủ trì phân công và tự giải thể khi dự thảo được UBND thông qua.
Điều 14. Lấy ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL của UBND
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản QPPL, cơ quan chủ trì việc soạn thảo quyết định hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
1. Trường hợp lấy ý kiến bằng công văn hành chính, hồ sơ gồm có:
a) Công văn đề nghị lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản QPPL;
c) Bản thuyết minh dự thảo và các tài liệu có liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản.
2. Trường hợp lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải đăng ký bằng văn bản với Văn phòng UBND tỉnh (thông qua Trung tâm tin học), nội dung gồm có:
a) Toàn văn dự thảo văn bản;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng và thời gian lấy ý kiến tham gia (nêu rõ thời điểm kết thúc việc lấy ý kiến);
c) Các văn bản làm căn cứ ban hành dự thảo văn bản QPPL;
d) Các ý kiến đã tham gia.
Ý kiến tham gia trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh có giá trị như ý kiến tham gia bằng công văn hành chính.
3. Trường hợp phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải thông báo bằng văn bản đến đối tượng, trong đó xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ lấy ý kiến và dành ít nhất 07 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản QPPL.
4. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức hội nghị lấy ý kiến. Ý kiến tham gia của đại biểu tại hội nghị được coi là ý kiến chính thức của các Sở, ban, ngành tham gia vào nội dung dự thảo.
5. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL
a) Tuỳ theo tính chất và nội dung dự thảo, UBND quyết định việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp;
b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi đến một trong các cơ quan: Văn phòng UBND cùng cấp, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 15. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
1. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND huyện ban hành.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh lý sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia;
c) Văn bản làm căn cứ ban hành và các văn bản liên quan khác;
d) Bảng tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản QPPL, kết quả khảo sát, đánh giá (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan hoặc có thể mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản QPPL;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
c) Thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản QPPL.
4. Chậm nhất 07 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan Tư pháp phải gửi văn bản thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
5. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình UBND cùng cấp, đồng thời gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh đối với cấp tỉnh, Phòng Tư pháp, Văn phòng UBND huyện, thành phố đối với cấp huyện.
Điều 16. Trình dự thảo văn bản QPPL của UBND
1. Chậm nhất là 05 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL đến Văn phòng UBND cùng cấp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày, trước ngày UBND họp.
Điều 17. Xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND
1. Văn bản QPPL chỉ được xem xét khi có văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp cùng cấp và theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt dự thảo văn bản QPPL;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày văn bản thẩm định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản QPPL.
2. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
UBND biểu quyết tán thành.
3. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL chưa được xem xét, thông qua thì UBND thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cùng cấp và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND cùng cấp trước ngày 01/10 hàng năm.
a) Nội dung đề nghị của các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp và nội dung Dự kiến chương trình theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Quy định này.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị về việc xây dựng Nghị quyết của HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp, Tài chính, Nội vụ cùng cấp lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp mình trình UBND cùng cấp thông qua.
c) Văn phòng UBND tỉnh gửi dự kiến chương trình đã được UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng HĐND cùng cấp trước ngày 30/10 để trình HĐND tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
2. Điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
3. Soạn thảo, tham gia ý kiến dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 30 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 17, 19 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
4. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND và Điều 21 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP (không áp dụng đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện).
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 19. Soạn thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo văn bản QPPL phải có ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã về các vấn đề sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản QPPL.
Điều 20. Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức hữu quan, của nhân dân các thôn, làng, bản, tổ dân phố trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đến đời sống sinh hoạt của dân cư địa phương;
d) Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định lựa chọn phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo; giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
3. Cơ quan, cá nhân được phân công soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.
Điều 21. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Chậm nhất là 03 ngày, trước ngày UBND họp, cơ quan, cá nhân được phân công soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo văn bản tới các thành viên UBND.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Bản tổng hợp ý kiến;
c) Các tài liệu liên quan.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp của UBND
được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
UBND biểu quyết tán thành.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về việc ban hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về việc soạn thảo, lấy ý kiến và trình dự thảo Nghị quyết của HĐND cùng cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 22, 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Điều 23. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt Quy định này được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Văn bản QPPL ban hành sai trình tự, thủ tục, gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản và người ký văn bản phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL
2. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các Phòng, cơ quan thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL trong tổng dự toán kinh phí chi thường xuyên của đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác ban hành văn bản QPPL với UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp trước ngày 20/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác ban hành văn bản QPPL với UBND cấp huyện thông qua Phòng Tư pháp trước ngày 15/11 hàng năm.
2. UBND các cấp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Quy định này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh thông qua Sở Tư pháp hoặc Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 353/2016/QĐ-UBND Quy định biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 1Quyết định 408/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp kèm theo Quyết định 69/2007/QĐ-UBND, Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 142/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 383/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 69/2007/QĐ-UBND và Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 142/2009/QĐ-UBND
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 4Quyết định 353/2016/QĐ-UBND Quy định biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 69/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 69/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Thân Văn Mưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra