Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69QĐ/UB | Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Điều 33, Chương 5 của Pháp lệnh cán bộ công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 03 ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản " Quy chế về việc tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn"
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành..
Giao cho Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. - Các ông : Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH |
QUY CHẾ
THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo quyết định số 69/2004/QĐ/UB ngày 18/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Quy chế này áp dụng cho các kỳ thi để tuyển dụng công chức vào làm việc ở UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
1- Việc thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí công tác và tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh và ngạch công chức; phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng; mọi công dân có đủ điều kiện đều có cơ hội ngang nhau để thi tuyển vào làm công chức xã, phường, thị trấn.
2- Việc tuyển dụng phải theo đúng số lượng và chức danh công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính Phủ.
Điều 3.- UBND huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thi tuyển công chức cấp xã và phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, Đài Phát thanh truyền hình địa phương) 3 lần về số lượng tuyển dụng, các điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 quy chế này.
Điều 4.
1- Những người dự thi tuyển vào công chức xã, phường, thị trấn phải có đủ các điều kiện sau:
a- Là công dân Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tự nguyện làm đơn dự thi.
b- Có phẩm chất đạo đức, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c- Tuổi đời từ 18 đến dưới 35.
d- Có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng, chứng chỉ quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mà người đó dự thi, được quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
đ- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao.
e- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án.
2- Hồ sơ dự thi bao gồm:
a- Đơn xin dự thi.
b- Bản khai lý lịch do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú).
c- Bản sao có xác nhận của cơ quan công chứng các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi (khi nộp có bản gốc để đối chiếu).
d- Phiếu khám sức khoẻ có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ- Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh màu cỡ 4x6.
Hồ sơ dự thi được bỏ vào phong bì riêng và không trả lại.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ CÁC BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘi ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 5.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng thi cho mỗi kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Trong thời gian hoạt động, Hội đồng thi tuyển sử dụng con dấu của UBND huyện, thị xã.
Điều 6. Thành phần của Hội đồng thi tuyển có 5 hoặc 7 người, gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là một đồng chí lãnh đạo UBND huyện, thị xã.
2- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Trưởng phòng tổ chức Lao động thương binh và xã hội.
3- Thư ký Hội đồng thi tuyển là một chuyên viên theo dõi công tác quản lý sử dụng công chức xã, phường, thị trấn.
4- Một số lãnh đạo phòng chuyên môn của UBND huyện làm uỷ viên.
Điều 7.- Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, chấm thi.
2- Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, chấm thi.
3- Thông báo ngày thi cho thí sinh ít nhất trước 1 tháng.
4- Nhận và xem xét hồ sơ, đơn dự thi, lập danh sách những người đủ điều kiện thi.
5- Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
6- Lập danh sách kết quả thi và thông báo cho thí sinh biết về kết quả thi.
7- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có khiếu nại.
8- Báo cáo kết quả thi lên Chủ tịch UBND huyện, thị xã để Chủ tịch UBND xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 8.- Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển.
1- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
a- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển quy định tại Điều 9 của quy chế này và chỉ đạo quá trình thi tuyển.
b- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các ban này.
c- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng thi tuyển.
d- Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ, đảm bảo tuyệt đối bí mật.
đ- Thông báo kết quả thi cho thí sinh như quy định tại Điều 7.
2- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
a- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công.
b- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.
c- Cùng Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và công bố kết quả thi.
d- Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng thi tuyển.
3- Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công cụ thể.
4- Thư ký Hội đồng thi tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng:
a- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người dự thi.
b- Tổ chức hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi.
c- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
d- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
đ- Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho ban chấm thi.
e- Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 9.- Hội đồng thi tuyển thành lập Ban coi thi và Ban chấm thi.
1- Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức cho người coi thi (gọi tắt là giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.
2- Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn:
a- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.
b- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi tắt là giám thị biên).
c- Thực hiện đúng nội quy phòng thi.
d- Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để đảm bảo tốt kỳ thi.
đ- Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội dung.
e-Thu bài của thí sinh.
g- Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
Điều 10.- Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1- Trưởng Ban coi thi:
a- Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 10 của quy chế này.
b- Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi; giám thị biên.
c- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế.
d- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đẻ xem xét, quyết định.
đ- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng theo đúng thủ tục.
2- Giám thị trong phòng thi:
a- Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh.
b- Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh.
c- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định.
d- Nhận đề thi và đề thi cho từng thí sinh.
đ- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy.
e- Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
3- Giám thị biên:
a- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
b- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
c- Không được vào trong phòng thi.
Điều 11.
1- Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế.
2- Ban chấm thi có nhiệm vụ:
a- Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quy định trước khi chấm thi.
b- Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 2 người chấm thi.
c- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.
d- Bàn giao bài thi đã chấm và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng thí sinh cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
đ- Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
e- Giữ bí mật kết quả điểm thi.
g-Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển.
Điều 12.- Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:
1- Trưởng ban chấm thi:
a- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi.
b- Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định ở Điều 11 quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi làm giám khảo).
c- Quyết định điểm khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.
d-Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi tuyển.
2- Giám khảo:
a- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp đảm bảo nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.
b- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
c- Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm điểm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệch nhau 1 điểm thì cộng kết quả lại chia trung bình, nếu chênh lệch nhau trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất được thì chuyển 2 kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THI
Điều 13.
1- Trước ngày thi 1 ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi.
2- Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: Sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi.
Điều 14.-Hội đồng thi tuyển cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi, nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ hôm trước.
Điều 15.
1- Mỗi phòng thi có 2 giám thị và có 1 giám thị biên.
2- Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.
3- Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả 2 phòng thi liền kề.
Điều 16.
1- Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh, giám thị cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.
2- Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề cho các thí sinh.
3- Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 17.- Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
1- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi
2- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi.
3- Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.- Quy trình tổ chức thi tuyển công chức xã:
1- Hàng năm, UBND huyện, thị xã lập kế hoạch tuyển dụng bổ sung công chức xã, phường, thị trấn trình Sở Nội vụ phê duyệt.
2- Vào quý IV hàng năm, nếu có nhu cầu tổ chức thi tuyển công chức cấp xã, UBND huyện, thị xã phải báo cáo Sở Nội vụ bằng văn bản. Sau khi Sở Nội vụ xem xét, báo cáo UBND tỉnh và có văn bản thoả thuận mới được tổ chức thi tuyển.
3- Khi có kết quả thi, trúng tuyển, UBND huyện, thị xã trình Sở Nội vụ phê duyệt rồi mới quyết định tuyển dụng.
Điều 19.
1- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn theo đúng quy chế này.
2- Trong quá trình tổ chức thi tuyển, các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xã, phường, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi. Trường hợp Hội đồng thi tuyển tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong bản quy chế này thì bị huỷ bỏ kết quả thi.
3- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy chế thi, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.
- 1Quyết định 2250/2004/QĐ-UBND về Quy chế và Nội quy tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, trị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 3367/2004/QĐ-UB về Quy chế, nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 273/2005/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 2250/2004/QĐ-UBND về Quy chế và Nội quy tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, trị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 3367/2004/QĐ-UB về Quy chế, nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 273/2005/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Quyết định 69/2004/QĐ-UB về Quy chế thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 69/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Đình Đàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra