- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật giá 2012
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 8Luật bảo vệ môi trường 2014
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Nhà ở 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 688/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ TRỌ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20/6/2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật Giá ngày 20/6/2012; Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 471/TTr-SXD ngày 13/02/2019 “V/v phê duyệt Quyết định ban hành Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và Báo cáo thẩm định số 19/BC-STP ngày 28/01/2019 của Sở Tư pháp “V/v thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2019.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ TRỌ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 688/QĐ-UBND ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về tiêu chuẩn nhà trọ; trách nhiệm của chủ nhà trọ, người thuê trọ và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trong Quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà trọ: Là nhà ở hiện có, nhà ở xây mới hoặc công trình xây dựng được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp làm nhà ở trên đất ở có quyền sử dụng đất hợp pháp để sử dụng vào mục đích cho thuê để ở.
2. Chủ nhà trọ: Là hộ gia đình, cá nhân tận dụng nhà ở hiện có, đầu tư xây dựng nhà ở mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng đã có làm nhà ở để cho người thuê nhà trọ sử dụng vào mục đích để ở.
3. Người thuê nhà trọ: Là người đã ký hợp đồng thuê nhà trọ để ở, hoặc đang sử dụng nhà trọ vào mục đích để ở.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Yêu cầu tối thiểu của khu đất xây dựng nhà trọ
Khu đất xây dựng nhà trọ phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu (vận dụng như đối với nhà ở xã hội) quy định tại Điều 5, Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội”, cụ thể như sau:
1. Khu đất xây dựng nhà trọ phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực cần bảo vệ khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Việc xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng thiết yếu trong khu đất (giao thông, chiếu sáng, cấp thoát nước, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường) phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.
3. Mỗi khu nhà trọ phải có Bản nội quy nhà trọ treo ở nơi dễ quan sát.
Điều 5. Tiêu chuẩn nhà trọ
Nhà trọ khi xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu sau:
1. Bảo đảm tiêu chuẩn tại tiết 5.1 mục 5, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4451:2012 về Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế (sau đây gọi là TCVN 4451:2012).
2. Bảo đảm về kiến trúc, hệ thống kỹ thuật (cấp thoát nước, thông gió, chiếu sáng, phòng chống cháy nổ) theo TCVN 4451:2012.
3. Bảo đảm yêu cầu tối thiểu về chất lượng (vận dụng một số quy định của Bộ Xây dựng tại văn bản số 117/BXD-QHKT ngày 21/01/2015 “V/v hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở nông thôn”), cụ thể như sau:
a) Nhà trọ phải đảm bảo tiêu chí “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng. Cụ thể:
- “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ;
- “Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép; tường xây gạch/đá hoặc bằng vật liệu bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
- “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép hoặc bằng vật liệu bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt.
b) Vật liệu sử dụng để làm các bộ phận nhà trọ có thể bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng đảm bảo, niên hạn sử dụng công trình nhà trọ từ 10 năm trở lên.
4. Đối với phòng ở, căn hộ, căn nhà trọ (vận dụng như đối với nhà ở xã hội): Phải đảm bảo theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội”, cụ thể như sau:
a) Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở:
Mỗi phòng ở được đầu tư xây dựng, sửa chữa phải đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:
- Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m;
- Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên;
- Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm;
- Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột;
- Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè;
- Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người;
- Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ;
- Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành; có trang bị công tơ đo đếm điện năng và đồng hồ đo nước sử dụng, công tơ và đồng hồ phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định theo quy định;
- Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định;
- Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người;
- Trường hợp bố trí khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ;
- Trường hợp bố trí bếp trong phòng ở phải đảm bảo hệ thống thoát hơi, khí và cháy nổ.
b) Tiêu chuẩn tối thiểu đối với căn hộ, căn nhà:
- Đối với căn hộ nhà chung cư phải đáp ứng tiêu chuẩn của căn hộ khép kín theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở, có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh);
- Đối với căn nhà (không phải căn hộ nhà chung cư) phải đáp ứng tiêu chuẩn về phòng ở quy định tại Điểm a, Khoản này và phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh); đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp 4 trở lên theo pháp luật về xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ nhà trọ
1. Chủ nhà trọ đầu tư xây dựng nhà trọ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo chất lượng xây dựng, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này. Trường hợp thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 89, Luật Xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng. Trong quá trình tổ chức thi công xây dựng (bao gồm cả trường hợp được miễn giấy phép xây dựng) phải thực hiện báo cáo tiến độ xây dựng theo quy định (qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà trọ).
2. Phải thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014.
3. Phải thực hiện niêm yết giá cho thuê nhà trọ theo quy định của Luật Giá ngày 20/6/2012.
4. Phải thực hiện thông báo và hoàn thiện các thủ tục với đơn vị bán điện, nước để cấp định mức sử dụng điện, nước cho các hộ thuê nhà để ở, đảm bảo người thuê nhà được hưởng đúng chính sách về giá điện, nước đối với thuê nhà để ở; thực hiện lập sổ theo dõi chỉ số điện, nước và thu tiền điện, nước đối với từng hộ thuê nhà để ở và có xác nhận của chủ hộ cho thuê nhà và người thuê nhà.
5. Chấp hành nghiêm nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường; ký cam kết thực hiện những quy định của pháp luật về an ninh, trật tự với Công an cấp xã (nơi có nhà trọ).
7. Thực hiện việc ký hợp đồng cho thuê nhà trọ với người thuê nhà trọ; phải treo bản Nội quy nhà trọ ở nơi dễ quan sát và phổ biến Nội quy nhà trọ, hương ước, quy ước của địa phương cho người thuê nhà trọ biết trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
8. Yêu cầu người thuê nhà trọ xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh do cơ quan, tổ chức nhà nước, UBND cấp xã xác nhận.
9. Định kỳ (06 tháng, 01 năm) trước ngày 20/5 và trước ngày 20/11 phải báo cáo tình hình cho thuê nhà trọ; việc chấp hành an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy của nhà trọ cho UBND cấp xã (nơi có nhà trọ) bằng văn bản. Trường hợp đột xuất có những vụ việc nghiêm trọng hoặc nghi vấn có liên quan đến an ninh, trật tự thì phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Chấp hành việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của người thuê nhà trọ
1. Phải xuất trình các giấy tờ theo yêu cầu chủ nhà trọ quy định tại Khoản 8, Điều 6, Quy định này và khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cư trú, các quy định của chính quyền địa phương, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố nơi mình thuê ở trọ.
3. Ký hợp đồng thuê nhà trọ với chủ nhà trọ; tuân thủ hợp đồng đã ký và Nội quy nhà trọ. Trường hợp phát hiện chủ nhà trọ có hành vi vi phạm pháp luật thì kịp thời báo cáo với chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý toàn diện đối với nhà trọ trên địa bàn.
b) Quản lý chặt chẽ đất đai, đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị; đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ nhà trọ trong việc sử dụng đất ở để xây dựng, cải tạo kinh doanh nhà trọ.
c) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, cấp phép xây dựng và kinh doanh nhà trọ theo thẩm quyền, đảm bảo theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
d) Định kỳ (06 tháng, 01 năm) báo cáo tình hình quản lý nhà trọ trên địa bàn về Sở Xây dựng (trước ngày 01/6 và trước ngày 01/12).
e) Chỉ đạo UBND cấp xã:
- Tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các chủ nhà trọ trên địa bàn biết, triển khai thực hiện;
- Trực tiếp quản lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn; thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chủ nhà trọ và người thuê trọ thực hiện các nội dung của Quy định này. Chỉ đạo Công an cấp xã tiếp nhận, ký cam kết thực hiện những quy định về an ninh, trật tự của các chủ nhà trọ. Trường hợp phát hiện vi phạm thì kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định;
- Lập sổ theo dõi về tình hình nhà trọ trên địa bàn; định kỳ (06 tháng, 01 năm) báo cáo tình hình quản lý nhà trọ trên địa bàn với UBND cấp huyện (trước ngày 25/5 và trước ngày 25/11).
2. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền; tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc ngoài thẩm quyền.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn công tác xây dựng, cải tạo nhà trọ để đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và chất lượng công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan: Phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn việc thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai các quy định về quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Công ty Điện lực Quảng Ninh, Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh: Có trách nhiệm niêm yết thủ tục, hồ sơ đăng ký cấp định mức sử dụng điện, nước đối với các hộ thuê nhà để ở tại Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính công các huyện, thị xã và các điểm giao dịch mua bán điện, nước.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đối với trường hợp nhà trọ đã có (đã được xây dựng và đi vào hoạt động) trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, nếu nhà trọ hoặc hoạt động cho thuê nhà trọ chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này thì tiếp tục được phép hoạt động nhưng chủ nhà trọ phải có kế hoạch để khắc phục những tiêu chuẩn, điều kiện còn thiếu trong thời gian tối đa 24 tháng. Quá thời hạn trên, nếu chủ nhà trọ không tự giác khắc phục, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 12/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí "Khu nhà trọ văn hóa" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú và quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 05/2020/QĐ-UBND
- 6Quyết định 54/2022/QĐ-UBND về Quy định nội dung quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật giá 2012
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Chỉ thị 12/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng và kinh doanh nhà trọ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Luật cư trú sửa đổi năm 2013
- 7Quyết định 10/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2008/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh doanh nhà trọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Luật đất đai 2013
- 9Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 10Luật bảo vệ môi trường 2014
- 11Luật Xây dựng 2014
- 12Luật Nhà ở 2014
- 13Luật Doanh nghiệp 2014
- 14Công văn 117/BXD-QHKT năm 2015 hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 18Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 19Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí "Khu nhà trọ văn hóa" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú và quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 05/2020/QĐ-UBND
- 21Quyết định 54/2022/QĐ-UBND về Quy định nội dung quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 688/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực