- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Thông tư 13/2010/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
- 7Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Nghị định 61/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 11Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 12Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 17Thông tư 08/2021/TT-BVHTTDL hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2021/QĐ-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động Mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định 62/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 3806/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 68/2021/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm di sản văn hóa vật thể (di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia) và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm:
1. Di sản văn hóa vật thể
a) Di tích cấp Quốc gia đặc biệt, di tích cấp Quốc gia.
b) Di tích xếp hạng cấp tỉnh, di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia.
2. Di sản văn hóa phi vật thể.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
3. Các cấp, ngành, địa phương, tổ chức được phân công quản lý di tích phải chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, bảo vệ, phục hồi, tôn tạo và phát huy giá trị di tích.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ
Điều 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá (vật thể, phi vật thể) trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá theo Luật Di sản văn hoá; tổ chức khoanh vùng, cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích ở địa phương;
3. Thẩm định, đề nghị thẩm định, đề nghị phê duyệt quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo tu sửa cấp thiết di tích theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định; hoặc đề nghị thẩm định các dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan, môi trường di tích; cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
4. Xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hằng năm và cả giai đoạn; tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
5. Tổ chức kiểm kê di tích và kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể theo quy định Luật Di sản văn hóa; lập danh mục kiểm kê di tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ít nhất 5 năm một lần, tổ chức rà soát và quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích;
6. Lập hồ sơ khoa học đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định xếp hạng di tích quốc gia, quốc gia đặc biệt theo thẩm quyền quy định; rà soát, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích khi phát hiện di tích đã xếp hạng mà sau đó xác định là không đủ tiêu chí, hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi;
7. Lập hồ sơ khoa học trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét quyết định đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; căn cứ danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ cho phép lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu trình UNESCO;
8. Đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích; ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích;
9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
10. Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
11. Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
12. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý di tích cấp Quốc gia đặc biệt để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
13. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong hoạt động tôn tạo, phục hồi, tu sửa cấp thiết di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; trùng tu, sửa chữa các bia sự kiện lịch sử tại địa phương;
14. Hướng dẫn Ban quản lý di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong lễ hội tại di tích;
15. Phối hợp các địa phương tổ chức thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác trùng tu, tôn tạo, phục hồi di tích và xâm hại di tích - danh thắng trên địa bàn;
16. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền di sản văn hoá có hiệu quả;
17. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào các hoạt động bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh;
18. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh;
19. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh thẩm định hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
20. Thành lập Hội đồng thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương.
Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, bia sự kiện lịch sử trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch tại địa phương có hiệu quả.
2. Chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo kế hoạch, đề án sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xây dựng kế hoạch và lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, bảo quản, phục hồi, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn tạo di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng theo Luật Di sản văn hóa và Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực di sản văn hóa và các lĩnh vực liên quan; tổ chức, chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền giáo dục, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn, kịp thời xử lý các hành vi hủy hoại, lấn chiếm, xây dựng trái phép hoặc gây nguy cơ hủy hoại không gian văn hóa, cảnh quan môi trường của di tích theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ di tích trước những tác động xấu của môi trường tự nhiên và con người theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định pháp luật; khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm ngoài thẩm quyền.
6. Quản lý trực tiếp các di tích đã được xếp hạng, các di tích chưa xếp hạng nhưng đã được đưa vào danh mục kiểm kê, di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn.
7. Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng di tích lịch sử văn hóa có giá trị tại địa phương.
8. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cắm mốc, lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích đề nghị xếp hạng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích sau khi được xếp hạng.
9. Thành lập Ban quản lý di tích và ban hành quy chế hoạt động đối với di tích cấp Quốc gia. Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động lễ hội đối với các di tích đã được xếp hạng, các di tích chưa xếp hạng nhưng đã được đưa vào danh mục kiểm kê.
10. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động tổ chức lễ hội tại di tích, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm về các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tại di tích trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm. Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa ứng phó biến đối khí hậu.
11. Đầu tư kinh phí và bố trí kinh phí đối ứng cùng ngân sách tỉnh, kinh phí từ các khoản thu hợp pháp từ các hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích, nguồn xã hội hóa để thực hiện việc tu bổ, tôn tạo, duy tu, chống xuống cấp, tu sửa cấp thiết di tích và quản lý các nội dung liên quan thuộc thẩm quyền quản lý.
12. Đẩy mạnh công tác vận động kinh phí xã hội hóa để thực hiện công tác bảo vệ, phát huy di sản văn hóa, các hoạt động bảo quản, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn tạo di tích theo đúng quy định pháp luật.
Điều 6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm quản lý di sản văn hoá trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Thành lập và ban hành quy chế hoạt động Ban quản lý di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh. Thực hiện việc quản lý và giám sát các hoạt động tại di tích theo thẩm quyền.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi xâm hại đến di tích; tiếp nhận những thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp.
4. Tiếp nhận khai báo về di tích mới phát hiện, kiến nghị việc xếp hạng di tích với cơ quan có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc lập hồ sơ xếp hạng di tích.
5. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
7. Khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ cho các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Hướng dẫn các Ban quản lý di tích: Thực hiện công tác trùng tu tôn tạo di tích; triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, thực hiện các quy định về văn minh trong lễ hội trong dịp lễ hội.
Điều 7. Ban quản lý di tích
1. Trực tiếp quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích được giao quản lý theo quy định.
2. Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, đề nghị cấp thẩm quyền cấp phép tu sửa, trùng tu, tôn tạo và triển khai tổ chức lễ hội tại di tích theo các quy định hiện hành.
3. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch các hành vi vi phạm đến di tích, các nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của di tích và cảnh quan môi trường của di tích. Thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và ngành văn hoá, thể thao và du lịch nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc bị xâm hại.
4. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham quan, nghiên cứu, học tập và tổ chức các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp tại di tích theo quy định của pháp luật.
5. Triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường tại các di tích thuộc thẩm quyền quản lý. Sắp xếp hợp lý nơi thờ tự và đặt tủ công đức tại di tích; phục vụ tốt cho sinh hoạt tín ngưỡng tâm linh của công chúng; thực hiện nếp sống văn minh trong khu vực di tích. Tổ chức quản lý nguồn thu hợp pháp tại di tích do nhân dân cúng, hiến và vận động xã hội hóa (bằng tiền và hiện vật), định kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
6. Xây dựng nội quy, quy chế, kế hoạch hoạt động của Ban quản lý theo tháng, quý, năm; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban. Đề xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân và tập thể có thành tích bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và khai thác phát huy giá trị di tích, đồng thời xử lý, đề xuất xử lý nghiêm minh các hình vi xâm hại di tích.
7. Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra những vi phạm pháp luật tại di tích như: hỏa hoạn, cháy nổ, ô nhiễm môi trường, mất hiện vật, tài sản, mất an ninh trật tự, làm sai lệch di tích; xâm lấn đất đai, xây dựng làm ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan môi trường và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến di tích.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan thẩm định nguồn vốn, cân đối ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư xây dựng trong việc quản lý, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí (đối với nguồn vốn sự nghiệp) thực hiện các hoạt động tu bổ di tích, xây dựng hồ sơ, đề án di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu thuộc lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án, các nhiệm vụ khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đấu thầu.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định các khoản thu phí, lệ phí có liên quan để triển khai thực hiện theo thẩm quyền quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định nội dung đất đai, tác động môi trường liên quan đến khu vực đề xuất lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế- kỹ thuật tu bổ di tích trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích.
c) Hướng dẫn bảo vệ môi trường và phối hợp thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các khu di tích trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và tín đồ tôn giáo đang hoạt động tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham gia ý kiến về lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế- kỹ thuật tu bổ di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định về thực hiện nếp sống văn minh tại di tích là các cơ sở tôn giáo.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
d) Chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo chưa được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tuyên truyền giáo dục ý thức về bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong trường học; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các bậc học, cấp học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện Phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh đi tham quan, thực tế tại các di tích lịch sử văn hóa.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
a) Có ý kiến về lĩnh vực quản lý ngành khi được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lấy ý kiến về thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh theo quy định.
b) Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức phổ biến Quy định này. Phân công cụ thể trách nhiệm tổ chức thực hiện cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung tại Quy định này; xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được giao quản lý.
2. Các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý di sản văn hóa có trách nhiệm kiện toàn bộ máy, bố trí nhân sự, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện chế độ báo cáo, thông tin thường xuyên, kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; chủ động phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các ban ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 38/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định Phân cấp quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Kế hoạch 3579/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 2448/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1230/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 66/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định 2026/QĐ-TTg
- 6Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 8Quyết định 07/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030”
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Thông tư 13/2010/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Nghị định 113/2013/NĐ-CP về hoạt động mỹ thuật
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Nghị định 61/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 13Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 14Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 15Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 16Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 19Thông tư 08/2021/TT-BVHTTDL hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 20Kế hoạch 3579/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Kế hoạch 2448/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1230/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 22Quyết định 66/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 23Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định 2026/QĐ-TTg
- 24Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 25Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 26Quyết định 07/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 27Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 về triển khai Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 28Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030”
Quyết định 68/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 68/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết