Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 21 tháng 5 năm 2007.

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ.CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân; Thông tư số 118/2004/TT.BQP ngày 07/9/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65;

Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh Nghệ An) tại Công văn số 591/CV.ĐN ngày 20/3/2007; Ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 430/STP.VB ngày 07/5/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Các thành viên Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY CHẾ

SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Quy chế này nhằm triển khai thực hiện thống nhất, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm nhằm đáp ứng nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân trong nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và sơ tán phòng tránh, khắc phục hậu quả khi có tình huống xẩy ra.

Điều 2. Các đơn vị, cơ quan sử dụng còi kẻng thông tin truyền thanh trong thời bình cũng như khi có chiến tranh xẩy ra phải thực hiện đúng theo quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động:

1. Hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân được tổ chức từ Sở Chỉ huy tỉnh đến huyện, thành, thị, phường, xã, khối, xóm; cơ quan, xí nghiệp, trường học bằng mạng thông tin hữu tuyến điện, vô tuyến điện, loa truyền thanh, còi, kẻng...

2. Hoạt động hệ thống còi kẻng thông tin truyền thanh:

a) Khắc phục hậu quả thiên tai,

b) Trong thời bình khi có tình huống phòng không,

c) Khi có chiến tranh xẩy ra.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG.

Điều 4. Hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không.

1. Sở chỉ huy phòng không nhân dân tỉnh có mạng thông báo báo động từ xa, mạng thông tin với sở chỉ huy cấp trên và đơn vị hiệp đồng; đồng thời có mạng thông tin thông báo xuống tận các huyện, thành, thị và còi báo động tại khu vực trung tâm tỉnh.

2. Các huyện, thành, thị có hệ thống thông tin thông báo, báo động xuống tận xã, phường, thị trấn, nhà trường, khu công nghiệp... Ngoài ra, cần nghiên cứu lắp đặt còi báo động phòng không nhân dân tại một số khu vực trọng điểm phòng không.

3. Các xã, phường, thị trấn, khối xóm, nhà trường, xí nghiệp... xây dựng hệ thống thông tin truyền thanh, kẻng... (phục vụ dân sinh) đưa vào sử dụng thông báo, báo động phòng không nhân dân khi có tình huống theo quy định.

Điều 5. Quy định ký, tín hiệu thông báo, báo động phòng không nhân dân.

1. Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai:

a) Hoạt động chống cháy: thông tin và hệ thống truyền thanh nói rõ, kẻng đánh 2 tiếng liên tục.

b) Hoạt động chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn thông tin và hệ thống truyền thanh nói rõ, kẻng đánh 3 tiếng một. Trường hợp khẩn cấp như cứu sập, cứu đê, cứu hộ trên sông biển sử dụng còi ủ kéo 4 hồi dài (theo từng đợt).

2. Hoạt động trong thời bình:

a) Sử dụng còi, kẻng, hệ thống thông tin, truyền thanh, còi ủ duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo quy định như hiện nay; các đơn vị có thay đổi hiệu lệnh còi ủ, còi, kẻng phải báo cáo về bộ phận thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân để thông báo cho các cơ quan đơn vị biết tránh nhầm lẫn trong các tình huống.

b) Khi có tình huống địch đột nhập đường không thông tin và hệ thống truyền thanh thông báo rõ.

3. Hoạt động khi có chiến tranh xẩy ra:

a) Hoạt động thông báo địch: Khi nhận được thông báo của trên và các đài ra đa, đơn vị hiệp đồng thông báo máy bay địch ở ngoài cự ly 60 km. Hệ thống thông tin truyền thanh nói rõ, kẻng đánh hai hồi dài sau đó 3 tiếng liên tục, còi ủ kéo 3 hồi dài.

b) Khi máy bay địch vào cự ly 40 km thông tin và truyền thanh nói rõ, kẻng đánh một hồi sau đó 3 tiếng liên tục, còi ủ kéo 2 hồi dài.

c) Khi máy bay vào cự ly 20 km, thông tin và truyền thanh thông báo liên tục. Kẻng đánh một hồi dài sau đó 2 tiếng liên tục, còi ủ kéo một hồi dài.

4. Hoạt động khắc phục hậu quả do địch gây ra: Cứu sập chống cháy nổ như Khoản 1 Điều 5. Tổ chức cứu thương, khắc phục thông tin liên lạc, giao thông dùng hệ thống thông tin trực tiếp bằng các phương tiện hiện có.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 6: Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức rà soát, thống kê toàn bộ hệ thống thông tin (quân sự, dân sự, hệ thống còi, kẻng, truyền thanh..) có liên quan trên địa bàn mình quản lý để có kế hoạch củng cố, xây dựng và hiệp đồng thông báo, báo động phòng không theo đúng quy chế này; đồng thời có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, thông báo tới mọi tổ chức và cá nhân công dân được biết.

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về bộ phận thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh) để kịp thời xử lý./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 68/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động Phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 68/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/05/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phan Đình Trạc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/05/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản