Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2015/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 22 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ về công tác Phòng không nhân dân;

Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BQP ngày 07/9/2004 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 28/TTr-BCH ngày 05/01/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế sử dụng thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Đường

 

QUY CHẾ

SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định thống nhất việc sử dụng hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trong thời bình, thời chiến, các hoạt động khắc phục hậu quả do địch gây ra, hoạt động khắc phục hậu quả cháy nổ, thiên tai và hoạt động duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân trong mọi tình huống.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động

1. Hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân của tỉnh được tổ chức từ Sở chỉ huy tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn; khối, xóm, thôn, bản; cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học, nông lâm trường, khu công nghiệp bằng mạng thông tin hữu tuyến điện, vô tuyến điện, loa truyền thanh, còi báo động, kẻng…

2. Hoạt động hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân.

a) Hoạt động trong thời bình.

b) Hoạt động khi có chiến tranh xẩy ra.

c) Hoạt động khắc phục hậu quả do cháy nổ, thiên tai.

d) Hoạt động duy tu, bảo dưỡng.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 4. Hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân

1. Sở chỉ huy phòng không nhân dân tỉnh có mạng thông báo, báo động từ xa; mạng thông tin với Sở chỉ huy cấp trên và các đơn vị hiệp đồng; mạng thông tin, thông báo, báo động xuống Sở chỉ huy các huyện, thành phố, thị xã; còi báo động phòng không đặt tại cơ quan Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.

2. Các huyện, thành phố, thị xã có hệ thống thông tin, thông báo, báo động phòng không nhân dân xuống tận xã, phường, thị trấn, cơ quan, trường học, khu công nghiệp; còi báo động phòng không đặt tại cơ quan Ban chỉ huy quân sự huyện, thành phố, thị xã và một số khu vực trọng điểm trên địa bàn.

3. Các xã, phường, thị trấn, khối, xóm, trường học, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, nông lâm trường, khu công nghiệp… xây dựng hệ thống thông tin, truyền thanh, kẻng (phục vụ dân sinh) đưa vào sử dụng thông báo, báo động phòng không nhân dân khi có tình huống theo quy định.

Điều 5. Quy định tín hiệu thông báo, báo động phòng không nhân dân

1. Hoạt động trong thời bình.

a) Khi tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ:

Thông tin, truyền thanh nói rõ diễn tập khu vực phòng thủ. Kẻng đánh 1 hồi dài sau đó đánh 2 tiếng liên tục. Còi báo động phòng không theo các giai đoạn như thời chiến;

b) Khi có địch đột nhập đường không.

Thông tin, truyền thanh nói rõ địch đột nhập đường không. Kẻng đánh 2 hồi dài sau đó đánh 2 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây. Còi báo động phòng không kéo 2 hồi dài, thời gian giữa các đợt kéo còi cách nhau 60 giây;

2. Hoạt động khi có chiến tranh xẩy ra.

Khi nhận được thông báo của Sở chỉ huy phòng không cấp trên, đài ra đa, đài quan sát và các đơn vị hiệp đồng trên địa bàn thông báo:

a) Máy bay địch cách 500 km.

Thông tin, truyền thanh nói rõ máy bay địch cách 500 km. Kẻng đánh 3 hồi dài sau đó đánh 3 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây. Còi báo động phòng không kéo 3 hồi dài, thời gian giữa các đợt kéo còi cách nhau 60 giây.

b) Máy bay địch cách 200 km.

Thông tin, truyền thanh nói rõ máy bay địch cách 200 km. Kẻng đánh 2 hồi dài sau đó đánh 3 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây. Còi báo động phòng không kéo 2 hồi dài, thời gian giữa các đợt kéo còi cách nhau 60 giây.

c) Máy bay địch cách 100 km.

Thông tin, truyền thanh nói rõ máy bay địch cách 100 km. Kẻng đánh 1 hồi dài sau đó đánh 3 tiếng liên tục. Còi báo động phòng không kéo 1 hồi dài.

d) Hoạt động khắc phục hậu quả do địch gây ra.

Thông tin, truyền thanh nói rõ hoạt động khắc phục hậu quả do địch gây ra. Kẻng đánh 4 hồi dài sau đó đánh 3 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây.

Tổ chức cứu thương, khắc phục thông tin liên lạc, giao thông dùng hệ thống thông tin trực tiếp bằng các phương tiện hiện có.

3. Hoạt động khắc phục hậu quả do cháy nổ, thiên tai.

a) Hoạt động chống cháy, nổ.

Thông tin, truyền thanh nói rõ hoạt động chống cháy, nổ. Kẻng đánh 1 hồi dài sau đó đánh 5 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây. Còi báo động phòng không kéo 5 hồi dài, thời gian giữa các đợt kéo còi cách nhau 60 giây.

b) Hoạt động phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

Thông tin, truyền thanh nói rõ hoạt động phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Kẻng đánh 2 hồi dài sau đó đánh 5 tiếng liên tục, thời gian giữa các đợt kẻng cách nhau 10 giây. Còi báo động phòng không kéo 4 hồi dài, thời gian giữa các đợt kéo còi cách nhau 60 giây.

4. Hoạt động duy tu, bảo dưỡng.

Hàng tháng, các địa phương, đơn vị thực hiện chế độ kéo còi để kiểm tra (đóng cầu dao điện cho mô tơ quay 1-2 vòng rồi dừng lại), không để còi kêu; khi tổ chức bảo dưỡng định kỳ, lắp đặt kéo thử còi kêu 1-2 lần, trước khi kéo còi phải thông báo cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân địa phương biết trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Giao Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh) tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế này.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp huyện, cấp xã, có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt quy chế này đồng thời quán triệt, phổ biến, thông báo cho mọi tổ chức, cơ quan, đơn vị, trường học và công dân trên địa bàn được biết.

3. Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Cơ quan thường trực tổ chức rà soát, thống kê toàn bộ hệ thống thông tin (quân sự, dân sự), còi báo động phòng không, kẻng, truyền thanh... có liên quan trên địa bàn mình quản lý để có kế hoạch củng cố xây dựng và hiệp đồng thông báo, báo động phòng không theo đúng quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và các địa phương báo cáo về Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh (Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, xử lý./.