Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 672/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 29/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy BR-VT tại hội nghị kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành TW đảng Khóa XI “Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay; Chương trình số 23/CTr/TU ngày 16/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy BR-VT về đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến Đại hội XI của Đảng và đến năm 2020 của Đảng bộ tỉnh theo Kết luận của Hội nghị lần thứ chín BCH, khóa X;
Căn cứ Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh từ nay đến năm 2015;
Căn cứ kết luận của Ban cán sự đảng UBND tỉnh tại Nghị quyết số 05-NQ/BCS ngày 27/2/2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 27/3/2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC:
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức đang công tác trong các lĩnh vực có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng, làm trong sạch đội ngũ công chức, viên chức.
b) Việc chuyển đổi vị trí công tác là nhằm sắp xếp, bố trí công chức, viên chức phù hợp với nhu cầu thực tế của từng đơn vị; phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả trong công việc của từng công chức, viên chức; Đồng thời cũng góp phần bảo vệ nội bộ, phòng ngừa công chức, viên chức vi phạm nội quy, kỷ luật trong thực thi công vụ.
c) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm sát với thực tế, có tính khả thi và hiệu quả thiết thực.
2. Nguyên tắc
a) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Kế hoạch này là quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại kế hoạch này;
b) Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Phải đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Coi trọng công tác tư tưởng, làm cho công chức, viên chức, đảng viên thông suốt về tư tưởng, thống nhất nhận thức để tự giác, quyết tâm thực hiện; công chức, viên chức phải nghiêm túc chấp hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác;
g) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thông báo ít nhất 30 ngày trước khi ra quyết định để công chức, viên chức chuẩn bị bàn giao công việc;
h) Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
- Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;
- Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.
i) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức ngoài việc thực hiện theo các quy định tại Kế hoạch này còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
1. Nội dung:
- Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản, lý;
- Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; giữa các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thành phố; giữa các xã trong cùng một huyện;
2. Đối tượng:
a) Công chức lãnh đạo quản lý cấp phòng sở, huyện có thời hạn giữ chức vụ đang đảm nhiệm từ 05 năm trở lên thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này.
b) Viên chức lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp có thời hạn giữ chức vụ đang đảm nhiệm từ 05 năm trở lên thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này.
c) Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có thời hạn công tác đủ 36 tháng tại các vị trí thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này (không bao gồm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời hạn và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định) đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sau:
+ Các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Sở), cấp huyện;
+ Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
c) Công chức cấp xã.
d) Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
- Công chức, viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật, thi hành kỷ luật;
- Công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
- Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế; đi học dài hạn hoặc đang được cử đi biệt phái.
- Công chức, viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (trường hợp vợ mất thì công chức, viên chức nam cũng được áp dụng tương tự);
- Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ.
d) Danh mục các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi: thực hiện theo Danh mục vị trí công tác kèm theo Kế hoạch này.
3. Thời gian:
a) Thời gian thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này: bắt đầu từ quý II năm 2014.
b) Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác: Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
Thời hạn chuyển đổi cụ thể của từng vị trí thực hiện theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Đối với các trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành, thì thời hạn chuyển đổi do cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi quyết định, nhưng thời hạn không được ngắn hơn hay dài hơn thời hạn tối đa và tối thiểu theo quy định trên.
4. Số lượng công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác:
Trong một năm, tại một cơ quan, đơn vị phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác ít nhất 10% trên tổng số công chức, viên chức của mỗi cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các cơ quan có số lượng công chức, viên chức dưới 20 người, thì định kỳ chuyển đổi vị trí công tác ít nhất là 02 người/năm.
5. Hình thức:
- Đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý: chuyển đổi đến vị trí công tác mới tương đương với chức vụ đang đảm nhận. Thời gian giữ chức vụ mới được tính tiếp tục với thời gian giữ chức vụ trước khi chuyển đổi.
- Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo: chuyển đổi vị trí công tác đến một đơn vị mới với vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ với vị trí công tác tại đơn vị cũ.
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi.
- Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết định điều động, bố trí công chức, viên chức theo nội dung quy định tại Khoản 1 Phần II của Kế hoạch này.
- Những công chức, viên chức đã hoàn thành việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, sau khi được bố trí trở về vị trí công tác cũ hoặc vị trí công tác khác nếu vị trí công tác đó thuộc diện định kỳ phải chuyển đổi thì được thực hiện sau khi công tác đủ 24 tháng trở lên tại vị trí này. Riêng đối với các công chức, viên chức lãnh đạo quản lý được thực hiện sau khi công tác đủ từ 05 năm trở lên tại vị trí thuộc diện định kỳ phải chuyển đổi vị trí công tác.
III. QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC:
1. Quy trình chuyển đổi vị trí công tác:
a) Xây dựng kế hoạch:
- Hàng năm, căn cứ các quy định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức lập kế hoạch và danh sách công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi vị trí công tác theo quy định và dự kiến vị trí công tác, đơn vị cần điều động công chức, viên chức được chuyển đổi đến, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tổng hợp.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch:
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ cơ quan, đơn vị; đề xuất với Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp danh sách công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị dự kiến chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác hoặc không có vị trí để chuyển đổi tại cơ quan, đơn vị mình.
+ Sở, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, đơn vị trong một ngành, một huyện, thành phố.
- Trong kế hoạch phải có đầy đủ các thông tin sau:
+ Các thông tin liên quan đến công chức, viên chức được chuyển đổi, như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác, vị trí chức danh đang đảm nhiệm;
+ Tên đơn vị sẽ đến, vị trí chức danh sẽ đảm nhiệm đối với từng đối tượng được chuyển đổi vị trí công tác;
+ Thời gian chuyển đổi vị trí công tác;
+ Dự kiến kế hoạch bố trí, sử dụng sau khi hoàn thành thời hạn chuyển đổi vị trí công tác.
- Thời gian hoàn thành kế hoạch: Kế hoạch hàng năm hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm thực hiện.
b) Phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác:
- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt:
+ Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ cơ quan Sở, trong nội bộ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, trong nội bộ các đơn vị thuộc UBND cấp huyện.
+ Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, trực thuộc UBND cấp huyện; giữa các xã trong cùng một huyện.
- Thời gian hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch: chậm nhất là ngày 31/3 của năm thực hiện.
c) Gặp mặt và thông báo chủ trương chuyển đổi vị trí công tác:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức gặp mặt công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để thông báo về chủ trương chuyển đổi vị trí công tác; lắng nghe công chức, viên chức trình bày tâm tư, nguyện vọng, đề xuất ý kiến.
- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện làm việc với các cơ quan đơn vị trực thuộc để thông báo về chủ trương chuyển đổi vị trí công tác đã được phê duyệt và đề nghị đơn vị có ý kiến bằng văn bản để Sở, UBND cấp huyện ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định điều động theo quy định.
d) Ra quyết định điều động đối với công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ:
Căn cứ kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp ra quyết định điều động hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định điều động công chức theo quy định thẩm quyền quản lý công chức hiện hành của UBND tỉnh.
Đối với trường hợp viên chức được chuyển đổi vị trí công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định điều động sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ.
đ) Phân công công tác và giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác đến có trách nhiệm tổ chức phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác đến như công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
- Công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác đến có trách nhiệm thực thi và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Nhận xét đánh giá công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác:
a) Nhận xét đánh giá hàng năm:
- Việc nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác đến được thực hiện như đối với công chức, viên chức đang công tác tại đơn vị. Nội dung đánh giá, phân loại thực hiện theo quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức hiện hành.
- Bản nhận xét, đánh giá hàng năm (đã được nhận xét, đánh giá) được lưu tại đơn vị được chuyển đổi vị trí công tác đến 01 bản; 01 bản lưu vào hồ sơ cá nhân công chức, viên chức; 01 bản được gửi đến cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều động công chức, viên chức để theo dõi và quản lý.
b) Nhận xét đánh giá khi hết thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
- Trước khi hết thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác 01 tháng, công chức, viên chức tự viết bản kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian chuyển đổi vị trí công tác gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan nơi công chức, viên chức công tác trong thời gian chuyển đổi vị trí công tác có ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian chuyển đổi vị trí công tác. Bản nhận xét đánh giá này được gửi đến Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều động đối với công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều động công chức viên chức được chuyển đổi vị trí công tác nhận xét, đánh giá và kết luận về kết quả chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức.
3. Bố trí công tác sau khi hoàn thành thời hạn chuyển đổi vị trí công tác:
a) Việc bố trí công chức, viên chức sau khi chuyển đổi vị trí công tác được căn cứ trên các cơ sở sau:
- Dự kiến phương án bố trí nhân sự theo kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác ban đầu đã được phê duyệt.
- Nhận xét, đánh giá về kết quả công tác trong thời gian chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức.
- Tình hình thực tế của đơn vị tại thời điểm bố trí công việc cho công chức, viên chức chuyển đổi vị trí công tác.
b) Công chức, viên chức sau khi hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn chuyển đổi vị trí công tác, được điều động về cơ quan, đơn vị cũ để bố trí công tác vào vị trí công tác có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác đang đảm nhiệm.
c) Công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật trong thời hạn chuyển đổi vị trí công tác sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định về quản lý công chức, viên chức hiện hành.
d) Thẩm quyền ra quyết định điều động công chức, viên chức sau khi hoàn thành thời gian chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ được thực hiện như nội dung quy định tại Điểm d Khoản 1 Phần III của Kế hoạch này:
IV. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC:
1. Công chức, viên chức được lãnh đạo đơn vị chuyển đi và đơn vị tiếp nhận đến bố trí công tác trong biên chế, tạo điều kiện về thời gian, sắp xếp công việc giao, nhận và các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác, sinh hoạt theo quy định.
2. Được giữ nguyên ngạch công chức viên chức, mức lương và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Nhà nước và của tỉnh đối với công chức, viên chức trong quá trình chuyển đổi vị trí công tác.
3. Được hưởng các quyền lợi như công chức, viên chức của đơn vị tại nơi chuyển đổi vị trí công tác đến (như khen thưởng, nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn, nâng ngạch, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng....) theo quy định hiện hành.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác chuyển đổi vị trí công tác và kế hoạch này đến tất cả công chức, viên chức và các cơ quan tổ chức có liên quan thuộc phạm vi quản lý để biết, nhằm tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức tư tưởng trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về chính sách định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
- Căn cứ các nội dung trong kế hoạch này, tiến hành chỉ đạo triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của ngành, địa phương theo quy định. Kế hoạch chuyển đổi sau khi được phê duyệt phải báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Nội vụ để theo dõi.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Định kỳ vào Quý IV hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Chủ động báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức đang đảm nhận những công việc nhạy cảm, có dấu hiệu hoặc dễ nảy sinh tiêu cực sau khi thanh tra, kiểm tra phát hiện, nhưng chưa được Sở, UBND cấp huyện đưa vào Kế hoạch chuyển đổi của cơ quan, đơn vị mình.
- Theo dõi, đôn đốc; kiểm tra tình hình thực hiện công tác chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và báo cáo cấp trên trực tiếp việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác sắp xếp công việc và bố trí cơ sở vật chất phục vụ công tác theo quy định.
- Có trách nhiệm nhận xét, đánh giá công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác đến và bố trí công tác cho công chức, viên chức của đơn vị sau khi hoàn thành thời hạn chuyển đổi vị trí công tác theo quy định.
- Định kỳ vào đầu Quý IV hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
- Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cấp trên.
- Bàn giao công việc và tiếp nhận công việc mới theo đúng thời gian quy định.
- Trường hợp không chấp hành quyết định, gây cản trở, khó khăn cho công tác chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, đơn vị, của tỉnh sẽ bị xem xét kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch này nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc các đơn vị cần phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
VỊ TRÍ CÔNG TÁC PHẢI ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ÁP DỤNG THỰC HIỆN Ở TẤT CẢ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ:
- Công chức, viên chức tham mưu công tác quản lý tài sản, ngân sách; làm nghiệp vụ kế toán, thủ quỹ, thủ kho của cơ quan, đơn vị.
- Công chức, viên chức tham mưu công tác quản lý tổ chức, nhân sự của ngành, địa phương, đơn vị, gồm: công tác tuyển dụng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; phân bổ chỉ tiêu biên chế, thẩm định, vị trí việc làm.
- Công chức làm công tác thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực được nêu tại danh mục này;
- Công chức, viên chức tham mưu giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
- Công chức, viên chức tham mưu quản lý các dự án đầu tư do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư; thực hiện đền bù trong giải phóng mặt bằng.
II. DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ÁP DỤNG THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ:
1- Văn phòng UBND tỉnh
- Công chức thụ lý kiểm tra hồ sơ trình UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến danh mục vị trí công tác nêu tại văn bản này.
2. Sở Nội vụ và đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức bao gồm:
+ Thư ký hội đồng thi tuyển, xét tuyển và kiểm tra sát hạch;
+ Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tuyển dụng; tổng hợp điểm thi, thông báo tuyển dụng;
- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
+ Thẩm định, tham mưu, đề xuất kế hoạch phân bổ kinh phí, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; cử cán bộ, công chức, viên chức đi học dài hạn hoặc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong và ngoài nước.
+ Công tác tổ chức và quản lý các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Trong công tác thi, xét nâng, chuyển ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức, bao gồm:
+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề xuất cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi, xét nâng ngạch; thăng hạng chức danh nghề nghiệp
+ Thư ký hội đồng thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả điểm thi; Thông báo kết quả kỳ thi nâng ngạch; thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
+ Thẩm định, tham mưu, đề xuất việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương sau kỳ thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp; sau khi chuyển ngạch, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức.
- Công tác nhân sự và quản lý nhân lực bao gồm:
+ Thẩm định, tham mưu, đề xuất việc tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc hoặc tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức;
+ Thẩm định, tham mưu, đề xuất việc xét nâng ngạch không qua thi, nâng bậc lương trước thời hạn, chuyển xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức;
+ Thẩm định, đề xuất phê duyệt hoặc quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
+ Thẩm định hồ sơ về phê duyệt tổ chức bộ máy; các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, hội.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị về các hình thức thi đua, khen thưởng.
- Thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho phép, chấp thuận hoặc không cho phép, chấp thuận các hoạt động liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí chỉnh lý tài liệu cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Công chức tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt quyết toán, dự toán, cấp phát, phân bổ kinh phí, ngân sách liên quan đến các lĩnh vực:
- Tài chính hành chính, sự nghiệp;
- Kế toán và quản lý ngân sách;
- Quản lý giá và tài sản công;
- Tài chính doanh nghiệp;
- Đầu tư tài chính.
4. Sở Công thương và đơn vị trực thuộc:
Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Cấp các loại giấy phép liên quan đến khai thác khoáng sản; xuất, nhập khẩu, dịch vụ thương mại; bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
- Kiểm soát thị trường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn; Quản lý ODA;
- Thẩm định dự án; Thẩm định kế hoạch đấu thầu
- Thẩm định, thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng ký kinh doanh;
- Quản lý công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
- Quản lý quy hoạch; quản lý khu công nghiệp;
6. Sở Xây dựng và đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng;
- Thẩm định dự án xây dựng;
- Quản lý Quy hoạch xây dựng;
- Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng;
- Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng;
- Quyết toán kinh phí thuộc các Ban quản lý dự án công trình xây dựng.
7. Sở Giao thông vận tải và các đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Hoạt động quản lý kế hoạch, đầu tư, quản lý dự án xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, hàng hóa: Lập kế hoạch, lập dự án trong các lĩnh vực; Quản lý; theo dõi kế hoạch các dự án; Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư dự án, đề án; Thẩm định dự toán, quyết toán các công trình, dự án, đề án; Lập hồ sơ mời thầu, lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định giá, tổ chức đấu thầu; Quản lý dự án dùng vốn tài trợ, vốn vay của nước ngoài, có vốn góp của Nhà nước.
- Quản lý xây dựng cơ bản: Quản lý giải phóng mặt bằng; Quản lý thi công, giám sát đầu tư dự án; Công tác thanh toán khối lượng công trình;
- Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch, cấp phát giấy phép, văn bằng, chứng chỉ: Công tác thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn và kiểm tra hoạt động của cơ sở đào tạo, cơ sở sát hạch; Công tác quản lý, sát hạch, cấp, đổi Giấy phép điều khiển phương tiện; Quản lý, thẩm định, cấp các loại giấy phép, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận theo thẩm quyền.
- Quản lý, thẩm định, cấp đăng ký các loại phương tiện vận tải theo thẩm quyền.
- Quản lý, thẩm định, đăng kiểm các loại phương tiện vận tải.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Quản lý, cấp phát các loại phôi và văn bằng chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp phôi bằng, cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; cấp chứng chỉ ngoại ngữ; chứng chỉ tin học ứng dụng; chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông; chứng chỉ giáo dục quốc phòng; chứng chỉ dạy tiếng dân tộc thiểu số; chứng chỉ đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số và các chứng chỉ đào tạo khác của hệ thống giáo dục quốc dân;
- Công tác thi tuyển sinh, công tác phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo trong và ngoài nước, bao gồm:
+ Tham mưu, tổ chức ra đề thi, tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, chọn học sinh giỏi, tuyển sinh trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; giao chỉ tiêu đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt danh sách nhận học bổng đi học, đào tạo ở nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ;
+ Thẩm định hồ sơ, tham mưu việc cử học sinh, sinh viên đi học nước ngoài; cho học sinh các dân tộc thiểu số đi học đại học hệ cử tuyển, dự bị đại học.
- Công tác mở ngành nghề đào tạo, thành lập trường, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, bao gồm:
+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu, trình phê duyệt hồ sơ đăng ký mở ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp; hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể, cấp phép hoạt động đối với cơ sở giáo dục, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp;
+ Tham mưu, tổ chức hoạt động đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách hàng năm liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất thiết bị trường học và các lĩnh vực đầu tư khác;
- Quản lý dự án dùng vốn tài trợ, vốn vay của nước ngoài có góp vốn của Nhà nước;
- Thẩm định quy hoạch phát triển tổng thể các tổ chức, đơn vị sự nghiệp làm cơ sở xây dựng dự án đầu tư, quyết toán dự án đầu tư;
- Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án, đề án, chương trình mục tiêu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường học;
- Thẩm định danh mục, tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị trường học, các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu mua sắm trang thiết bị giáo dục bằng nguồn vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu cho các gói thầu xây dựng, cải tạo các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Quản lý giải phóng mặt bằng, quản lý thi công, giám sát đầu tư dự án và thanh toán khối lượng công trình;
- Cấp phát kinh phí cho học sinh, sinh viên đi học, đào tạo ở nước ngoài.
- Phối hợp thẩm định, hồ sơ xin mở văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài;
- Thẩm định việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thẩm định việc cho phép thực hiện chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
9. Sở Y tế và các cơ quan hành chính trực thuộc:
Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Thẩm định, cấp các loại giấy phép về: vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y, dược tư nhân;
- Quản lý, giám sát chất lượng về: thuốc, trang thiết bị y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người.
10. Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Quản lý cấp phép phổ biến phim;
- Thẩm định, trình duyệt các án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định pháp luật; hồ sơ xin cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài hồ sơ xin xếp hạng di tích;
- Thẩm định, cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật, thi hoa hậu, tuyển chọn người mẫu thời trang và trình diễn thời trang tại địa phương; Cho giấy phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
- Cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ, diễn viên, hướng dẫn viên du lịch; cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên;
- Thẩm định, Cấp phép triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh, xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng;
- Cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế; công nhận cơ sở lưu trú du lịch;
- Thẩm định hồ sơ xếp hạng khách sạn;
- Quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
11. Sở Lao động-Thương binh và xã hội và các đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thẩm định hồ sơ thành lập các trường Trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề
- Thẩm định hồ sơ người có công; phê duyệt, cấp phát kinh phí trả trợ cấp ưu đãi, kinh phí thực hiện ưu đãi ngoài trợ cấp và các chương trình ưu đãi xã hội khác đối với người có công.
- Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách, cấp phát, thu chi tài chính, quyết toán;
- Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách hàng năm liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất và các lĩnh vực đầu tư khác thuộc ngành;
12. Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Cấp giấy phép hoạt động về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản.
- Cấp và phân bổ tài nguyên thông tin (kho số, tần số, tài nguyên Internet và quỹ đạo vệ tinh).
- Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình và trên Internet.
- Phân bổ, thẩm định và quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản.
- Cấp thẻ nhà báo cho các đối tượng hoạt động về báo chí.
- Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí từ các hoạt động trong ngành Thông tin và Truyền thông.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc:
a) Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận về:
- Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
- Hoạt động về đo đạc và bản đồ; hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng;
- Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
- Đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại;
- Thư xác nhận và thư phê duyệt dự án cơ chế phát triển sạch (CDM).
b) Công chức, viên chức tham mưu về các hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ:
- Xử lý hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
- Định giá đất, đấu thầu quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất và giao nhận hạn mức đất; quản lý việc áp giá đền bù, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng;
- Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường; Xử lý vi phạm về môi trường.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Thẩm định hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
- Kiểm dịch động vật; thẩm định hồ sơ cấp phép quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm;
- Kiểm soát thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh động vật, gia súc, gia cầm;
- Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản;
- Hoạt động kiểm lâm; cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch, đầu tư, thẩm định các dự án trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hoạt động cấp giấy phép chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ;
- Hoạt động quản lý, cấp giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; An toàn bức xạ và hạt nhân; Sở hữu trí tuệ; Công nghệ cao;
- Thẩm định trong lĩnh vực an toàn bức xạ và hạt nhân, các hợp đồng chuyển giao công nghệ, kết quả đấu thầu các dự án đầu tư; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài và của các chương trình phát triển kinh tế-xã hội theo quy định của pháp luật;
16. Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp;
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên;
- Tiếp nhận, thẩm định, giải quyết hồ sơ về hộ tịch; cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Tiếp nhận giải quyết các thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch;
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
- Công chứng viên;
17. Sở Ngoại vụ:
Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ:
- Thẩm định hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh; cấp giấy phép cho các đoàn nước ngoài vào tỉnh.
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự, cấp giấy xác nhận góc Việt Nam cho người Việt Nam ở nước ngoài;
- Cho phép tổ chức, cá nhân người nước ngoài tổ chức hội thảo tại tỉnh.
18. Thanh tra tỉnh:
- Công chức làm công tác thanh tra liên quan đến tất cả các lĩnh vực được nêu trong danh mục này;
- Công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ: Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thanh tra phòng, chống tham nhũng; Tiếp công dân; Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo;
19. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị trực thuộc:
Công chức, viên chức tham mưu thực hiện các nhiệm vụ:
- Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư;
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp;
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án; cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động; cấp sổ lao động cho người lao động;
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
- Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
20. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; các đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện:
- Công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện có liên quan đến tất cả các lĩnh vực được nêu tại văn bản này.
21. Công chức cấp xã:
Công chức đảm nhận các chức danh sau:
- Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch;
- Công chức Văn phòng - Thống kê (phụ trách, tôn giáo; thi đua, khen thưởng)
- Công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách lao động, thương binh, xã hội);
22. Ban Quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo:
- Công chức, viên chức kiểm lâm.
23. Các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập; đào tạo nghề:
- Viên chức tham mưu công tác tuyển sinh; tổ chức và tham gia thực hiện nhiệm vụ trong các kỳ thi tốt nghiệp; tuyển chọn học sinh giỏi.
- 1Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch triển khai thực hiện quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Chỉ thị 13/2008/CT-UBND thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2010 quy định tạm thời Danh mục vị trí công tác định kỳ thực hiện chuyển đổi đối với công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở, Ban, ngành tỉnh Quảng Nam
- 5Chỉ thị 08/2011/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh thực hiện Nghị định 158/2007/NĐ-CP do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP và 150/2013/NĐ-CP do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch triển khai thực hiện quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Chỉ thị 13/2008/CT-UBND thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 7Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2010 quy định tạm thời Danh mục vị trí công tác định kỳ thực hiện chuyển đổi đối với công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở, Ban, ngành tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2015
- 9Chỉ thị 08/2011/CT-UBND năm 2011 đẩy mạnh thực hiện Nghị định 158/2007/NĐ-CP do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Nghị quyết 33/2012/NQ-HĐND về quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 12Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP và 150/2013/NĐ-CP do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 672/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Hồ Văn Niên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra