- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 9Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 10Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ thu nhập cho các hộ gia đình và cá nhân khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 12Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Nghị quyết 34/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 14Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 9 ban hành
- 15Quyết định 51/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 16Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 13 ban hành
- 17Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND về miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 20Quyết định 60/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 21Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về việc hỗ trợ xây dựng khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 31/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
- 4Nghị quyết 32/2009/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 1898/QĐ-TTg ngày 18/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010;
Căn cứ Quyết định số:1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 18: Nghị quyết số: 17/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010; Nghị quyết số: 31/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 và Nghị quyết số: 32/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ GIAO VÀ HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2009/QĐ-UBND, ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 như sau:
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2010:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Giám đốc các công ty 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối do địa phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) và các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng đã được UBND tỉnh giao nêu tại các điểm c,d, đ của Mục 1 Quy định này).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối và các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích:
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, giao:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ và tỷ lệ thất thoát %, diện tích tưới; lượng rác thu gom; sản lượng điện phục vụ công cộng; thu chi hoạt động công ích; số km đường cần do địa phương quản lý phải duy tu bảo dưỡng.
+ Ngân sách hỗ trợ miễn thủy lợi phí.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công cộng.
+ Chăm sóc cây xanh, tưới vệ sinh đường.
+ Tổng doanh thu hoạt động công ích.
+ Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
+ Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào hệ A các trường: Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình xóa đói giảm nghèo - việc làm; chương trình dân số - KHHGĐ; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình văn hoá; chương trình Giáo dục - Đào tạo, chương trình 134, 135,...) và một số chương trình, dự án của tỉnh.
Đối với các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách;
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006, được phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từ nguồn NS cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên thuộc ngân sách Nhà nước;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có);
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các công ty 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I:
- Giá trị sản xuất (giá CĐ 1994 và giá hiện hành);
- Tổng doanh thu;
- Các khoản phải nộp ngân sách;
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển kinh tế chung của tỉnh.
- Khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp;
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới hệ dân lập, tư thục; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Sản lượng lương thực có hạt.
- Danh mục công trình đầu tư XDCB thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn NS tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn các huyện, thị, thành phố; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
III. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2010
1. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2010:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật Ngân sách, các quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư phát triển phải đảm bảo tính hiệu quả cao nhất của vốn đầu tư, kích thích sản xuất phát triển, ngăn chặn suy giảm và duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
- Đầu tư XDCB phải phù hợp với thực tế của tỉnh, chống đầu tư dàn trải, hạn chế nợ đọng trong đầu tư xây dựng, coi trọng hiệu quả đầu tư và đề cao trách nhiệm quản lý nhà nước.
- Ưu tiên vốn đầu tư thanh toán cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đầu tư cho các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Lựa chọn những chương trình kinh tế - xã hội quan trọng để tập trung đầu tư như: các công trình trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, giáo dục - Đào tạo và dạy nghề, nông nghiệp - nông thôn, y tế - bảo vệ sức khỏe và các chương trình, dự án, đề án quan trọng khác. Trên cơ sở tổng nguồn đầu tư phát triển theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 18/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các huyện, thị xã, thành phố, có ưu tiên các vùng khó khăn, vùng kinh tế trọng điểm, thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.
- Tiếp tục đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các KCN, hạ tầng du lịch, khu vực nông nghiệp, nông thôn như: đường, cấp nước, thủy lợi, giống cây, giống con, khu sản xuất tập trung, kiên cố hóa kênh mương, chuyển đổi dồn ghép ruộng đất, đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư cho các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 và hỗ trợ thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi theo Nghị quyết số 20/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đối với các công trình được hỗ trợ từ nguồn xúc tiến đầu tư từ năm 2008 trở về trước còn dở dang, được tiếp tục hỗ trợ để hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Trả nợ vốn vay Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng phát triển cho các khoản đã vay để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng làng nghề, nuôi trồng thủy sản và kiên cố hóa kênh mương của những năm trước.
- Đảm bảo vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện cho các dự án sử dụng vốn ODA và các dự án do các Bộ, ngành đầu tư trên địa bàn.
- Dành một phần vốn hỗ trợ cho các xã nghèo để phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu chính phủ còn dở dang, trung ương không tiếp tục đầu tư mà giao cho tỉnh cân đối.
- Đầu tư cho một số chương trình, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và các nhiệm vụ quan trọng khác.
3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư:
- Chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước về kế hoạch hóa đầu tư, công trình được bố trí kế hoạch đầu tư năm 2010 phải có đủ thủ tục theo quy định trước 31/10/2009.
- Tập trung đầu tư cho các công trình đã quyết toán xong, công trình quá hạn đầu tư và các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình trọng điểm và các công trình bức xúc cần đưa vào sử dụng trong năm. Đối với công trình nhóm C đầu tư không quá 3 năm, công trình nhóm B đầu tư không quá 5 năm, các công trình mới nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng bố trí lần đầu không dưới 30% giá trị dự toán. Công trình hoàn thành trong năm đạt từ 65% đến 70%. Mức vốn bố trí cho các công trình chưa quyết toán tối đa bằng 80% dự toán.
- Vốn thuộc dự án, chương trình nào thì đầu tư cho các dự án, chương trình đó.
- Vốn đầu tư Tập trung phân bổ cho các chương trình, nghị quyết nhiệm vụ của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, phần còn lại bố trí cho các dự án khác.
- Một số công trình trọng điểm thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư, có tổng mức lớn (như: Giao thông, hạ tầng huyện lỵ,...) đầu tư bằng nguồn vốn phân bổ theo ngành để giảm bớt sức ép về nguồn đối với cấp huyện.
- Các công trình được bố trí vốn đầu tư năm 2010 nếu đến 30/9/2010 chưa khởi công yêu cầu KBNN tỉnh dừng giải ngân để điều chuyển cho công trình khác.
4. Cơ chế điều hành và quản lý đầu tư xây dựng:
4.1 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng:
- Thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn, các quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
- Phân bổ vốn đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo nguyên tắc và tiêu chí tại Quyết định số: 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
- UBND tỉnh giao danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư năm 2010 từ nguồn ngân sách tỉnh, những trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch phải được Thường trực Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản mới được phép tiến hành các thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án. UBND cấp huyện chỉ phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và phải đảm bảo cân đối được nguồn thực hiện.
- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công khi công trình được cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ vốn đầu tư.
- Đối với các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, Chủ đầu tư lập đề cương quy hoạch và dự toán chi phí, UBND tỉnh phê duyệt nội dung đề cương và dự toán chi phí trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- UBND tỉnh phê duyệt đề cương và nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án nhóm A, B trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư thuộc nhóm C không phải lập đề cương.
- Về việc quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, các bộ ngành trung ương và của UBND tỉnh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hóa, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
- Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
- Về việc giải ngân vốn đầu tư: tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động, Kho bạc nhà nước tỉnh ứng vốn tối đa cho các Chủ đầu tư theo khả năng nguồn vốn của Sở Tài chính chuyển ra kho bạc.
+ Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn NS vẫn tuân thủ đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh quyết nghị và đang triển khai thực hiện (kể cả nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí).
Căn cứ vào Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh đã phân cấp đối với cấp huyện được phép phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2010 đảm bảo đúng nguyên tắc đã nêu ở trên và được phân rõ nguồn vốn phân cấp theo Quyết định 210; nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác.
Sau khi được HĐND tỉnh nghị quyết phân bổ vốn 2010 cho các huyện, thành, thị theo nguyên tắc và tiêu chí, UBND tỉnh sẽ giao cơ quan chuyên môn rà soát, tất cả các danh mục đảm bảo việc bố trí đúng nguyên tắc đã quy định của Chính phủ và mức hỗ trợ của HĐND tỉnh trước khi cấp huyện ban hành và giao kế hoạch theo quy định. Danh mục công trình này sẽ được in cùng với kế hoạch của tỉnh để các đại biểu HĐND tỉnh tiện giám sát.
Đối với một số chương trình thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh như: Giao thông nông thôn, Khu chăn nuôi tập trung phân tổng mức vốn trên địa bàn cho cấp huyện, để UBND cấp huyện phân bổ cho từng công trình (theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh) đảm bảo đúng nguyên tắc đã nêu trên.
Đối với các chương trình hạ tầng thiết yếu các xã mất đất trên 30%, UBND các huyện, thành, thị phải bố trí phần NS phải đầu tư theo cơ chế HĐND tỉnh bằng nguồn vốn phân cấp cho huyện. UBND tỉnh sẽ căn cứ kế hoạch của UBND huyện để cân đối phân bổ hỗ trợ phần dân phải đóng góp cho từng công trình bằng nguồn vốn thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng
a - Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục
* Đối với các công trình đã hoàn thành và chuyển tiếp còn thiếu vốn (từ 2007 trở về trước).
Mức hỗ trợ áp dụng theo các quy định trước đây của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
- Đối với trường THPT công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên: ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng nhà lớp học, nhà điều hành, mức hỗ trợ là 70% dự toán được duyệt. Các trường xây dựng chuẩn quốc gia, ngân sách tỉnh hỗ trợ để xây dựng nhà học bộ môn, giáo dục thể chất, mức hỗ trợ là 70% dự toán được duyệt.
- Đối với trường tiểu học và THCS công lập: Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ xây dựng nhà lớp học cao tầng, mức hỗ trợ như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán được duyệt;
+ Xã miền núi, xã nghèo và xã cận nghèo không thuộc xã miền núi (có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 30% trở lên), các xã vùng bãi ven các sông thường xuyên bị ngập lụt và các xã bị thiên tai nghiêm trọng: hỗ trợ 70% dự toán được duyệt;
- Đối với các trường mầm non (kể cả ngoài công lập): Ngân sách hỗ trợ 70% giá trị dự toán được duyệt cho nhà lớp học, còn lại chủ đầu tư huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
* Đối với các công trình, hạng mục công trình khởi công từ năm 2009:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất trường học, thực hiện theo Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 khóa XIV HĐND tỉnh.
b- Hỗ trợ đầu tư trạm y tế cấp xã xây dựng chuẩn quốc gia:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 600 triệu đồng trên một trạm theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cho cấp huyện.
c- Hỗ trợ hạ tầng kinh tế - xã hội các xã thuộc vùng khó khăn: Thực hiện theo Nghị quyết số 34/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010.
d - Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi:
- Xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các hồ đập và trạm bơm:
+ Đối với các công trình nằm trong vùng khó khăn về nước (5.300 ha): Thực hiện theo Nghị quyết số: 21/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Đối với các công trình nằm ngoài vùng khó khăn về nước (5.300 ha): Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần xây lắp đập, kè và cống. Tổng vốn hỗ trợ không quá 60% dự toán được duyệt.
- Các công trình cải tạo vùng trũng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng bờ bao, kênh tiêu và các công trình xây lắp trên kênh, bờ bao. Tổng vốn hỗ trợ không quá 60% dự toán phần xây lắp được duyệt.
- Kiên cố hóa kênh mương: thực hiện theo Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND, ngày 11/5/2007 của HĐND tỉnh và quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 4/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nguồn vốn để cải tạo vùng trũng do UBND huyện cân đối từ ngân sách tỉnh đã phân cho cấp huyện. Các loại kênh hỗ trợ theo Nghị quyết 03-NQ/TU, NS tỉnh cân đối đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
e- Hỗ trợ các công trình điện:
Hỗ trợ xây dựng và cải tạo mạng lưới hạ thế cho các xã khó khăn, xã miền núi và các xã không được đầu tư theo dự án REII, mức hỗ trợ theo khả năng ngân sách đã phân cho cấp huyện.
f- Hỗ trợ xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã là 600 triệu đồng cho một trụ sở theo khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh.
g - Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng làng nghề:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo khả năng để xây dựng hạ tầng như: San nền, đường, hệ thống thoát nước, hệ thống điện trong hàng rào với mức vốn không quá 3 tỷ đồng cho một làng nghề. (Khi có nghị quyết điều chỉnh mức hỗ trợ sẽ cân đối bổ sung)
h- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ:
- Đối với chợ trung tâm huyện lỵ, thành phố và thị xã: Tỉnh hỗ trợ theo khả năng của ngân sách để đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng như: đường, hệ thống thoát nước, hệ thống điện nhưng không quá 3 tỷ đồng cho một chợ.
- Đối với chợ xã, phường và thị trấn: Tỉnh hỗ trợ theo khả năng của ngân sách để bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng tùy theo quy mô xây dựng nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng cho một chợ. (Khi có Nghị quyết điều chỉnh mức hỗ trợ sẽ cân đối bổ sung).
i- Hỗ trợ giao thông nông thôn:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các tuyến đường trục chính do cấp xã, phường, thị trấn quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vung dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 15, khóa XIV.
k- Hỗ trợ đối với khu sản xuất tập trung:
Thực hiện theo Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND, ngày 19/9/2007 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ xây dựng khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010.
l- Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2008/QĐ - UBND, ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND tỉnh ngày 25/7/2007.
5. Giao chủ đầu tư:
- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiên dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị đựơc giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
- Các công trình giao thông, điện, thủy lợi, trường học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
- Kiện toàn Ban quản lý dự án theo đúng kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 181/TB-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2009.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT -XH NĂM 2010.
1- Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2010 theo Nghị quyết số 01/2010/NQ-CP của Chính phủ và các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết tại kỳ họp thứ 18 khóa XIV HĐND tỉnh.
2- UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành chủ trì trong việc xây dựng các nghị quyết phải tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp đôn đốc, báo cáo và chủ trì tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết đó.
3- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cung các cấp, các ngành, các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong công tác giải phóng mặt bằng để chủ động quỹ đất thu hút đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức giao đất dịch vụ, xây dựng hạ tầng tái định cư cho các xã phải thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
4- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và đẩy mạnh hoạt động truyền thông về bảo vệ môi trường cho cộng đồng; Hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2010 đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã; Phối hợp với công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên hướng dẫn các huyện, thị, thành phố và cấp xã trong việc thu gom và xử lý chất thải, nhất là thu gom rác thải ở các tuyến đường trục chính trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ đầu tư thí điểm làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn giai đoạn 2009-2010, đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, xem xét lựa chọn để triển khai nhân rộng; Phối hợp các cấp, ngành quy hoạch và xây dựng các bãi rác tập trung cho tất cả các xã, phường, thị trấn; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý ô nhiễm môi trường. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra khiếu kiện của nhân dân, doanh nghiệp về ô nhiễm môi trường.
5- Giao Sở Giao thông - Vận tải chủ trì cùng với Công An tỉnh, UBND các huyện, thành, thị rà soát lại tất cả các nút giao thông, các điểm đen trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ để cải tạo, nâng cấp hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn. Ngăn chặn, phân luồng những xe chở đất, đá đi qua những khu dân cư đông đúc, khu đô thị để đảm bảo môi trường và cảnh quan đô thị.
6- Các Sở, ngành có nguồn vốn phân khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục XDCB để phân khai chi tiết vốn xong trước 31/03/2010. Sau thời điểm trên nếu không phân khai chi tiết sẽ thu hồi về NS tỉnh và người đứng đầu các ngành đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn có tính chất chi đầu tư phát triển, Sở Tài chính chủ trì đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn có tính chất chi sự nghiệp.
7- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu của Chính phủ từ NSTW, vốn ODA và NGO, vay Kho bạc NN, vay Ngân hàng phát triển, tổ chức đấu giá đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương và đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư theo hình thức hợp tác giữa nhà nước và tư nhân (BT, BOT, BO, …) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, ngày 27/11/2009 của Chính phủ.
8- UBND các huyện, thành, thị, các sở, ngành tập trung hoàn thiện đồng bộ hệ thống các quy hoạch, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư đảm bảo hiệu quả ngay từ bước lập dự án, thiết kế - BVTC và thẩm định.
9- Ban chỉ đạo các công trình trọng tâm, trọng điểm cần hoạt động tích cực hơn nữa, giao cho các thành viên ban chỉ đạo chịu trách nhiệm đôn đốc giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công theo hợp đồng. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư sớm đề xuất nguồn vốn thực hiện các công trình trọng điểm, trọng tâm, các chương trình nhiệm vụ quan trọng của tỉnh năm 2010, bố trí vốn đầu tư XDCB cho các nhiệm vụ quan trọng đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh cho triển khai nhưng chưa có vốn thực hiện.
10- Sở Lao động Thương binh Xã hội, Ban dân tộc, cùng cấp, các ngành điều tra, khảo sát việc thực hiện chuẩn nghèo hiện hành và việc áp dụng các cơ chế, chính sách của TW và của tỉnh đối với hộ nghèo, xã nghèo.
Giải quyết những vướng mắc về quan hệ người lao động với người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, hạn chế và chấm dứt việc đình công, lãng công, nhất là các doanh nghiệp FDI.
11- Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành thực hiện kiểm tra việc thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, khối lượng, chất lượng, giá cả, tiêu chuẩn các công trình XDCB theo kế hoạch thanh tra của UBND tỉnh. Công khai hóa trên mạng các vụ việc thực hiện không nghiêm Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu và đối với các dự án kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát vốn nhà nước; Thực hiện công khai niêm yết các dự án đầu tư tại cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn nơi có dự án để nhân dân địa phương thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định.
12- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cùng với các ngành, các cấp triển khai điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án theo thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng: Thống kê, rà soát lại năng lực của các BQL dự án, đề xuất việc giải thể những BQL dự án không đủ điều kiện và năng lực theo quy định, củng cố nâng cao chất lượng hiệu quả của các BQL dự án theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Vào ngày 25 hàng tháng và ngày 25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (đặc biệt là báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính Phủ. Tăng cường công tác giám sát đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP, ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
13- Các kỳ giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh; hội nghị hàng quý sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh./.
- 1Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 62/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2015 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 10Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ thu nhập cho các hộ gia đình và cá nhân khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 13Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Nghị quyết 34/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 15Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 9 ban hành
- 16Quyết định 51/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 17Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 13 ban hành
- 18Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22Nghị quyết 31/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
- 23Nghị quyết 32/2009/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc
- 24Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND về miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 26Quyết định 60/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 27Quyết định 52/2007/QĐ-UBND về việc hỗ trợ xây dựng khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28Quyết định 62/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2015 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 67/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định