Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2003/QĐ-UB | Nha Trang, ngày 17 tháng 09 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ- CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP, ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP, ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ 01/10/2003 và thay thế Quyết định 07/2002/QĐ-UB và Quyết định 08/2002/QĐ-UB, ngày 30/01/2002 của UBND tỉnh Khánh Hoà.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và các tổ chức xã hội đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67 /2003/QĐ-UB ngày 17/09/2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà).
Quy định này nhằm phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước về kế hoạch, đầu tư, xây dựng và đấu thầu phù hợp với tình hình thực tế của các Sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, Ban Quản lý dự án và nhà thầu trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng:
Tất cả các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thuộc UBND tỉnh Khánh Hoà quản lý (gọi chung là nguồn vốn Ngân sách).
2. Phạm vi điều chỉnh:
Như nội dung tại các điểm a và d khoản 2, Điều 3 , Nghị định 52/CP (Không kể vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước).
a. Các công trình giao thông, thuỷ lợi: chủ đầu tư là Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi.
b. Các công trình xây dựng dân dụng: chủ đầu tư là Ban quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng.
c. Các công trình quan trọng: Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm.
d. Các công trình do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh , Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng quản lý: Chủ đầu tư là Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh , Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng.
e. Các công trình do UBND các huyện, thị xã và thành phố (cấp huyện) quản lý (kể cả các công trình thuộc ngành giáo dục và đào tạo do Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện quản lý): Chủ đầu tư là UBND cấp huyện.
g. Các công trình thuộc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Lao động - Thương binh và Xã hội và Thể dục - Thể thao....quản lý, được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư qua Bộ, ngành Trung ương hoặc vốn viện trợ phi Chính phủ chiếm trên 50% tổng vốn: Chủ đầu tư là các Sở.
h. Các công trình Trụ sở làm việc riêng lẽ và các dự án xây dựng Cơ sở vật chất kỹ thuật của các Cơ quan hành chính sự nghiệp do các Cơ quan này làm chủ đầu tư.
Điều 4: Hình thức quản lý dự án
1.Các cơ quan sau đây được phép thực hiện dự án bằng hình thức trực tiếp quản lý thực hiện dự án:
a. Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi, Ban quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng và Ban quản lý dự án các công trình Trọng điểm.
b. Bộ Chỉ huy Quân Sự tỉnh Khánh Hòa, Công an tỉnh Khánh Hoà và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng.
c. UBND các huyện, thị xã và thành phố.
2. Chủ nhiệm điều hành dự án:
a. Ngoài các Cơ quan tại khoản 1 của điều này, các Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ đầu tư tại Điều 3, Quy định này đều phải thực hiện theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án (Trừ trường hợp cá biệt được UBND tỉnh cho phép.
b. Các Cơ quan sau đây được làm Chủ nhiệm điều hành dự án: Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi, Ban quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng, Ban quản lý dự án các công trình Trọng điểm và các ban quản lý dự án thuộc UBND cấp huyện.
c. Ban Quản lý dự án thuộc UBND cấp huyện được làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý thực hiện dự án các công trình xây dựng trên địa bàn huyện khi được UBND huyện ủy quyền.
1. Tất cả các đơn vị đăng ký kinh doanh hành nghề tư vấn phải đạt được những điều kiện quy định tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Ban hành Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng được phép thực hiện các nội dung tư vấn theo quy định (sau đây gọi là Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD).
Hàng năm Sở Xây dựng kiểm tra các điều kiện về năng lực tư vấn quy định tại Quyết định trên và thông báo cho các Chủ đầu tư biết.
2. Các công ty tu vấn phải đăng ký số cán bộ có năng lực làm chủ nhiệm đồ án tại Sở Xây dựng; nghiêm cấm các công ty Tư vấn sử dụng Chủ nhiệm đồ án không phải là người của đơn vị mình, nếu sai phạm Công ty Tư vấn sẽ bị rút Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3 . Sau khi họp thẩm định dự án đầu tư, trong vòng 1 5 ngày làm việc, Cơ quan tư vấn phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi cho Cơ quan thẩm định. Nếu đơn vị nào vi phạm qua 02 lần sẽ không được tham gia tu vấn trong 6 tháng tiếp theo.
Điều 6: Phân cấp, uỷ quyền phê duyệt dự án đầu tư:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Được uỷ quyền phê duyệt dự án đầu tư:
a. Từ nguồn vốn ngân sách tỉnh: với dự án đầu tư có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống.
b. Từ các nguồn vốn hỗn hợp: trong đó vốn ngân sách tỉnh phải chiếm từ 50% tổng mức đầu tưu trở lên với dự án đầu tư có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Được phân cấp phê duyệt nhữmg dự án đầu tư có mức vốn dưới 02 tỷ đồng đối với các huyện và 3 tỷ đồng đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh.
a. Từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã.
b. Từ nguồn vốn hỗn hợp ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã trong đó nguồn vốn ngân sách huyện và xã phải chiếm từ 50% tổng mức đầu tư trở lên.
c. Từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đến 1 tỷ đồng.
3.Chủ tịch UBND cấp xã được phân cấp phê duyệt những dự án đầu tư có mức vốn dưới 1 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách cấp xã và các nguồn vốn hỗn hợp khác (không phải vốn ngân sách cấp tỉnh).
4. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có phát sinh khối lượng làm tổng mức đầu tư của dự án vượt hơn mức được uỷ quyền hoặc được phân cấp, người được uỷ quyền hoặc được phân cấp phải báo cáo và được UBND tỉnh (riêng UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện) chấp thuận bằng văn bản mới được quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.
Riêng các dự án có liên quan hoặc gắn kết với các công trình hạ tầng thuật do UBND tỉnh trực tiếp quản lý, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.phải lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban, ngành có liên quan trước khi quyết định đầu tư. Giám đốc các Sở, ban, ngành có Liên quan cung cấp đầy đủ thông tin trong vòng 05 ngày làm việc, khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp huyện, 1 5 ngày đối với cấp xã
5 . Trong trường hợp cần thiết, ngời được uỷ quyền hoặc được phân cấp có văn bản tham khảo ý kiến của các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan trước khi phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 7: Uỷ quyền phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư
Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành (Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Công nghiệp) được uỷ quyền phê duyệt phương án khảo sát dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư những công trình, dự án thuộc chức năng quản lý chuyên ngành có chi phí chuẩn bị đầu tư dưới 100 triệu đồng.
Điều 8: Phân cấp, uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán
1. Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành : Được uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán những công trình, dự án thuộc chức năng quản lý chuyên ngành của Sở có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.Riêng Sở Công nghiệp được uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán những công trình, hạng mục công trình điện có giá trị kinh phí dưới 2 tỷ đồng.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Được phân cấp phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán những công trình có tổng mức đầu tư được phép triển khai theo nội dung tại khoản 2 và 3 Điều 6 của Quy định này.
3 . Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết), ủy quyền cho chủ đầu tưu phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt có mức vốn dưới 100 triệu đồng.
Trường hợp khi lập thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình có thay đổi so với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình cấp có thầm quyền xem xét chấp thuận.
4. Trong trường hợp cần thiết, người được uỷ quyền hoặc được phân cấp có văn bản tham khảo ý kiến của các Sở quản lý chuyên ngành về thiết kế kỹ thuật trước khi phê duyệt dự toán, tổng dự toán hoặc đề nghị các sở quản lý chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán trước khi phê duyệt.
Điều 9: Phân cấp, uỷ quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá: Được uỷ quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những công trình có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng.
2. Chủ tịch UBND.cấp huyện: Được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những công trình được phân cấp và ủy quyền có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
3 . Chủ tịch UBND cấp xã. Được uỷ quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những công trình được phân cấp và ủy quyền có tổng mức đầu tư dưới 300 triệu đồng.
4. Thanh quyết toán khối lượng phát sinh:
a. Đối với khối lượng phát sinh do những nguyên nhân khách quan không do nhà thầu, chủ đầu tư hoặc tư vấn gây ra, không làm thay đổi quy mô đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư thì cho phép thanh quyết toán khối lượng phát sinh sau khi được cơ quan có thẩm quyền duyệt dự toán bổ sung.
Đơn vị đang thi công được chỉ định thầu thi công khối lượng phát sinh
b. Đối với các hạng mục phát sinh làm thay đổi quy mô của dự án so với quyết đinh đầu tư do chủ đầu tư hoặc tư vấn tính toán sai thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định đầu tư trước khi thực hiện.
c. Đơn giá thanh toán khối lượng phát sinh là đơn giá trúng thầu, nếu đơn giá của công việc phát sinh không có trong đơn giá trúng thầu thì giá thanh toán được tính theo định mức và đơn giá Nhà nước tại thời điềm phát sinh.
5. Trong trường hợp cần thiết, người được uỷ quyền hoặc được phân cấp có văn bản tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Điều 10: Phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Giám đốc Sở Xây dựng: Được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng cho tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh ngoại trừ các công trình liên doanh nước ngoài, công trình 100% vốn nước ngoài, công trình dọc tuyến đường Trần Phú, thành phố Nha Trang, một số đường có lộ giới trên 40m và các công trình được phân cấp cho UBND cấp huyện tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Được phân cấp cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân có diện tích sàn không quá 300m2 trên địa bàn thị trấn, thị tứ và những khu vực dân cư ngoài đô thị theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt. Riêng đối với Chủ tịch UBND thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang được phân cấp cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trên các đường trong nội bộ ô phố có lộ giới dưới 16m.
Điều 11 : Phân cấp, uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Được uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu của các công trình có tổng mức đầu tư được phép triển khai tại nội dung khoản 1 Điều 6, quy định này và các công trình do UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Được ủy quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu của các công trình có tổng mức đầu tư được phép triển khai theo nội dung tại khoản 2, Điều 6, quy định này.
3 . Chủ tịch UBND cấp xã: Được phân cấp phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và trình UBND huyện, thị xã , thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu những công trình có tổng mức đầu tư được phép triển khai theo nội dung tại khoản 3, Điều 6, quy định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, người được uỷ quyền hoặc được phân cấp có văn bản tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.
5 . Đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh về giá, chủ đầu tư thực hiện theo kế hoạch đấu thầu đã được duyệt và trình cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc UBND huyện) phê duyệt kết quả với giá trị gói thầu dưới 500 triệu đồng. Trường hợp từ trên 500 triệu đồng thì phải lập hồ sơ mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc UBND huyện) thẩm định, phê duyệt theo quy định
Điều 12: Đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu
1. Yêu cầu các Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc theo nội dung tại khoản 3.2, Điều 1, Nghị định 66/CP đối với đấu thầu hạn chế và khoản 2, Điều 1, Nghị định 14/CP và khoản 4, Điều 1, Nghị định 66/CP đối với chỉ định thầu.
2. Chủ đầu tư phải giải trình rõ ràng và cụ thể những lý do đối với những công trình bức xúc để thực hiện các hình thức này trình cấp có thấm quyền phê duyệt.
3 . UBND huyện được phép chỉ định thầu những công trình có mức vốn đầu tư dưới 300 triệu đồng, UBND thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh được phép chỉ định thầu những công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng.
4. Nghiêm cấm chủ đầu tư phân chia các công trình thành các hạng mục nhỏ (kể từ khi lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật dự toán) để vận dụng giao thầu, chỉ định thầu.
Điều 13: Nội dung Hồ sơ mời thầu
Các Công ty Tư vấn và Chủ đầu tư:
1. Thực hiện nghiêm túc điềm 2b, khoản 1 2, Điều 1 , Nghị định 66/CP.
2. Không được sử dụng cụm từ có ý nghĩa tương tự" hay "tương đương" với một loại vật liệu hay vật tư kỹ thuật của một nơi sản xuất, cung ứng nào đó để nói về tính năng kỹ thuật của vật liệu hoặc vật tư kỹ thuật.
3 . Không được triển khai khác với các quy định của Trung ương và của UBND tỉnh.
Điều 14. Hồ sơ giao thầu và chỉ định thầu: Uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống nhất hồ sơ giao thầu và chỉ định thầu, phê duyệt giá giao thầu và chỉ định thầu đối với các gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng do các cơ quan thuộc tỉnh làm chủ đầu tư, sau khi được UBND tỉnh cho phép chỉ định thầu
1. Ủy quyền cho giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo quyết định đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình thuộc hệ thống y tế, giáo dục đào tạo ở mức vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng.
2. Ủy quyên cho giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban ngành thuộc tỉnh quyết định đầu tưu sửa chữa nâng cấp công sở có mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng.
Điều 16. Kết quả đấu thầu không hợp lệ
Kết quả đấu thầu của gói thầu nào có trên 1/3 (một phần ba) đơn vị tham gia dự thầu lập hồ sơ dự thầu không hợp lệ xem như không đạt, phải tổ chức đấu thầu lại. Ban Quản lý dự án phải chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu lại, mọi chi phí tổ chức đấu thầu lại không được thanh toán từ ngân sách.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở ban, ngành, địa phương và các Cơ quan liên quan: Vào ngày 25 hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngành và địa phương mình quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình đấu thầu báo cáo UBND tỉnh. Nếu đơn vị thi công nào lập hồ sơ dự thầu không đạt yêu cầu 3 lần trong quý thì sẽ không được phép tham gia dự thầu trong quý tiếp theo.
3. Hàng quý các Sở xây dựng chuyên ngành đánh giá tình hình hoạt động của các công ty tư vấn, các đơn vị thi công theo nội dung tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD, đơn vị nào vi phạm sẽ không được tham gia hoạt động tư vấn và xây dựng trong quý tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các Sở, ngành kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
- 1Quyết định 130/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 08/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về việc phân cấp và ủy quyền trong đấu thầu và chỉ định thầu theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 07/2002/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp và ủy quyền về quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 130/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 08/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về việc phân cấp và ủy quyền trong đấu thầu và chỉ định thầu theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 07/2002/QĐ-UB ban hành Quy định phân cấp và ủy quyền về quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 3Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 4Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 6Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 7Quyết định 19/2003/QĐ-BXD Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 350/QĐ.UB năm 1995 về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 67/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 67/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Phạm Văn Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra