- 1Quyết định 1279/2004/QĐ-BCA(A11) về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 3Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 4Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 181/2004/QĐ-TTg về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2007/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 06 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà Nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của UBND thành phố)
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng, bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân có liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng bảo vệ bí mật Nhà nước của thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Những hành vi nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch Nhà nước.
PHẠM VI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
Điều 4. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật
1. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật là tài liệu, vật đã được ấn định và đóng dấu độ "Tuyệt mật" do nơi khác gửi đến.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật của thành phố Đà Nẵng gồm:
a) Các chương trình, đề án, phương án đặc biệt quan trọng của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố về đảm bảo an ninh, quốc phòng, kế hoạch thực hiện lệnh tổng động viên bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn thành phố;
b) Các chủ trương, chính sách của thành phố trong phạm vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, quản lý biên giới, các vụ phức tạp về an ninh, trật tự ở các vùng dân cư đặc thù chưa công bố hoặc không công bố.
1. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật là tài liệu, vật đã được ấn định và đóng dấu "Tối mật" do nơi khác gửi đến thành phố.
2. Danh mục Nhà nước độ Tối mật của thành phố gồm:
a) Các Nghị quyết của Thành ủy, chỉ thị, quyết định, văn bản của HĐND, UBND về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thành phố chưa công bố;
b) Nội dung làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước với Thường vụ Thành ủy, Thường trực HĐND và UBND thành phố về chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng, kinh tế xã hội chưa công bố hoặc không công bố;
c) Phương án, kế hoạch triển khai lực lượng của thành phố khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn thành phố. Phương án, kế hoạch phối hợp các lực lượng của thành phố phòng chống khủng bố, gây rối, gây bạo loạn, giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng đến an ninh quốc gia trên địa bàn thành phố;
d) Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn thành phố;
đ) Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo vệ chính trị nội bộ của các cơ quan Đảng thành phố, quận, huyện, và Đảng ủy trực thuộc;
e) Nội dung đàm phán, thỏa thuận của thành phố với các tổ chức Nhà nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế về hợp tác kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà hai bên thỏa thuận chưa công bố hoặc không công bố;
f) Số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc gia và sơ đồ hệ thống ngầm, các đường ống dẫn xăng dầu, cáp quang... trên địa bàn thành phố;
g) Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh truyền hình của thành phố.
Điều 6. Danh mục bí mật Nhà nước độ "Mật"
1. Bí mật Nhà nước độ Mật là tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đã được ấn định và đóng dấu “Mật” do nơi khác gửi đến.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ Mật của thành phố Đà Nẵng gồm:
a) Kế hoạch bảo vệ các kỳ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp, bảo vệ các ngày lễ lớn trên địa bàn thành phố;
b) Hồ sơ, tài liệu về nhân sự Đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND các cấp, nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, đoàn thể trong thành phố chưa công bố;
c) Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về những vùng dân cư đặc thù phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố;
d) Hồ sơ, tài liệu của thành phố trình Quốc hội, Chính phủ đề nghị thành lập, chia tách hoặc điều chỉnh, phân định ranh giới, địa giới hành chính, quy hoạch, di chuyển các khu dân cư trong phạm vi thành phố chưa công bố;
đ) Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế hoạch điều động dân cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến an ninh quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố;
e) Số liệu tuyệt đối về dự toán và quyết toán chi tiêu của các cơ quan, ban, ngành trong thành phố, quận, huyện, liên quan đến an ninh quốc phòng đối ngoại chưa công bố hoặc không công bố;
f) Tài liệu về thanh tra, kiểm tra, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan, ban, ngành của thành phố và quận, huyện chưa công bố;
g) Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp Phó giám đốc Sở (và tương đương) trở lên trong thành phố;
h) Tài liệu về thiết kế hệ thống kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, ban, ngành trong thành phố. Tài liệu về tần số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, quy ước liên lạc vô tuyến, điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp nghiệp vụ thông tin liên lạc giữa ngành bưu điện với ngành liên quan phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn thành phố;
i) Hồ sơ , tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ thống phát thanh, truyền hình của thành phố. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình trên địa bàn thành phố.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật Nhà nước
Vào quý I hàng năm, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của thành phố.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8. Soạn thảo, đánh máy, in ấn, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
1. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước phải nắm vững các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và danh mục bí mật Nhà nước do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ Mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật. Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước phải đề xuất mức độ Mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ Mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
3. Đối với vật mang bí mật Nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.
4. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đó quy định về số lượng in, sao, chụp, người thực hiện;
b) Sau khi in, sao, chụp xong phải vào sổ theo dõi, đóng dấu độ mật (theo tài liệu gốc), dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao, chụp tài liệu và hủy ngay bản dư thừa, hỏng;
c) Không sử dụng máy tính đã nối mạng internet đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật;
d) Bí mật Nhà nước sao chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong;
đ) Tài liệu, vật in sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc.
5. Bộ phận văn thư và người được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật, vào sổ công văn theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định. Các bản dự thảo, vật mang bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật khi giải quyết xong phải được đóng gói, cho vào bì dán kín, đóng dấu giáp lai, bàn giao lại cho người được phân công quản lý tài liệu mật của đơn vị.
Điều 9. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm an toàn, bí mật.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 10. Vận chuyển, giao, nhận và thu hồi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
Việc vận chuyển, giao, nhận và thu hồi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (đã được ấn định và đóng dấu các độ mật) phải đăng ký qua văn thư, lưu trữ của đơn vị theo quy trình sau:
1. Gửi tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước
a) Vào sổ: Trước khi gửi, tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ các mục:
- Số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi); ngày, tháng, năm gửi;
- Nơi nhận, trích yếu nội dung; độ mật; độ khẩn;
- Người ký; số lượng; ghi chú.
Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý;
b) Tài liệu mang bí mật Nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc;
c) Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C, độ "Tối mật” đóng dấu chữ B. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì, bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”;
Nếu là tài liệu; vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, sau đó chuyển đến văn thư để làm bì ngoài, ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu chữ A;
d) Mẫu con dấu các độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”, “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, “A”, “B”, “C” thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ công an. Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi.
2. Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
a) Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, có ký giao nhận tài liệu;
b) Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì; nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được tự ý bóc bì;
c) Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo (theo Điều 22 Quy chế này) và có biện pháp xử lý kịp thời, theo đúng quy định.
3. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí lực lượng công an bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
4. Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước
Đối với những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi để bảo quản hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
Điều 11. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được lưu giữ trong hệ thống tài liệu của từng cơ quan, đơn vị; thống kê theo trình tự thời gian, từng độ mật và bảo quản chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
2. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt. Những tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước có độ Tuyệt mật, Tối mật phải được lưu giữ riêng; không được tự ý mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước ra khỏi cơ quan.
Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ, an toàn.
Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật Nhà nước bị lộ, lọt phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo và có biện pháp xử lý kịp thời, theo đúng quy định.
Việc thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật tài liệu, vật, tin, số liệu, tư liệu thuộc bí mật Nhà nước của thành phố phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Phải có quyết định của người có thẩm quyền theo quy định;
2. Phải thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy, lập biên bản thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật;
3. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP , nếu tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước có đủ cơ sở xác định hết giá trị sử dụng thì không nhất thiết phải thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy;
4. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng. Đối với tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ, đảm bảo không thể phục hồi được.
Điều 13. Bảo vệ Bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
1. Nội dung bí mật Nhà nước nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Không được dùng máy điện thoại cố định hoặc điện thoại di động để trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước. Không được mang điện thoại di động vào trong các cuộc họp, hội nghị có nội dung bí mật Nhà nước.
3. Không trao đổi, truyền thông tin tài liệu có nội dung bí mật Nhà nước trên hệ thống mạng LAN, mạng nội bộ.
Điều 14. Bảo vệ Bí mật Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo Luật báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 15. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật Nhà nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật do Chủ tịch UBND thành phố duyệt;
b) Bí mật Nhà nước độ Mật do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt.
Điều 16. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia;
b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định:
- Bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật Nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;
- Bí mật Nhà nước thuộc độ Mật do Chủ tịch UBND thành phố hoặc người được ủy quyền duyệt.
3. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND thành phố
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế, nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
3. Lập danh mục, thay đổi độ Mật, giải mật Bí mật Nhà nước gửi Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
4. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước của thành phố để tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố.
5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các quận, huyện tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình quản lý;
2. Xây dựng quy chế, nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước ở cơ quan, tổ chức địa phương mình căn cứ vào yêu cầu bảo mật ở cơ quan, tổ chức địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;
3. Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Trước khi tuyển dụng hoặc chuyển công tác khác đối với cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp để xem xét;
4. Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức ý thức cảnh giác, giữ gìn bí mật Nhà nước; Có biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật Nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài;
5. Trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ bảo vệ bí mật Nhà nước;
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thụoc trách nhiệm cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
1. Phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;
2. Phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước;
3. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
4. Phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản. Văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước của thành phố có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND thành phố tổ chức kiểm tra, thanh tra Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức và các quận, huyện. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 02 năm một lần, chú ý những nơi trọng điểm có bí mật Nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và các quận, huyện thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 01 năm một lần, nhất là với những đơn vị trọng điểm có bí mật Nhà nước.
3. Co quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trước Chủ tịch UBND thành phố và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời tạo điều kiện để Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước cấp thành phố kiểm tra ít nhất 02 năm một lần.
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 21. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
a) Chế độ báo cáo:
- Báo cáo đột xuất: báo cáo những vụ việc lộ, lọt, mất bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước. Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả, truy xét ban đầu;
- Báo cáo định kỳ: báo cáo toàn diện hàng năm về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, địa phương từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 và gửi báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước trước ngày 05 tháng 01 năm sau.
b) Việc gửi báo cáo: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi mình quản lý theo quy định, cụ thể như sau:
- Báo cáo của cơ quan, tổ chức và các quận, huyện gửi cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi UBND và cơ quan Công an cùng cấp (Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước);
- Báo cáo của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
2. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước thành phố chịu trách nhiệm giúp UBND thành phố hàng năm tổ chức sơ kết và năm năm một lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc gửi báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước;
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật Nhà nước;
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra;
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo nhiệm vụ được giao;
5. Thực hiện tốt Pháp lệnh, Quy chế, nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh, chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.
Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 1279/2004/QĐ-BCA(A11) về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 5Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 6Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 181/2004/QĐ-TTg về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 66/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực