- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 658/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../QĐ-UBND ngày .... tháng ... năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là Trung tâm).
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Trung tâm, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan khác có cung cấp thủ tục hành chính (TTHC), dịch vụ sự nghiệp công được cung cấp tại Trung tâm (gọi tắt là các cơ quan).
2. Công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm (gọi tắt là CCVC).
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc yêu cầu giải quyết TTHC tại Trung tâm.
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông với phương châm: Công khai - Minh bạch - Văn minh - Hiện đại. Trung tâm không thay mặt các cơ quan để giải quyết TTHC.
2. Việc xử lý, giải quyết TTHC đảm bảo giảm tối đa thời gian so với quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chữ ký số để xử lý, phê duyệt hồ sơ trực tuyến, giảm sử dụng văn bản giấy; ưu tiên giải quyết TTHC theo quy trình “Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu phát hành và trả kết quả tại chỗ” (gọi là “5 tại chỗ”).
Điều 4. Những hành vi không được làm
1. CCVC làm việc tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm;
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC.
b) Cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ CCVC trong quá trình giải quyết TTHC.
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của CCVC trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC.
đ) Xúc phạm danh dự của CCVC; dùng vũ lực, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của CCVC.
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của CCVC.
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết TTHC
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
a) Được hướng dẫn nộp hồ sơ, nhận giấy hẹn và kết quả.
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC và các văn bản liên quan.
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của TTHC.
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
b) Khi nhận kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm phải mang theo giấy hẹn trả kết quả và các giấy tờ khác theo quy định; trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả.
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 6. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm
1. Vị trí
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm và quản lý.
c) Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chức năng
Trung tâm có chức năng hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
3. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4;
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
e) Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
4. Quyền hạn
a) Kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc giải quyết TTHC của các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Trung tâm được ban hành văn bản hoặc thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định.
b) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC;
c) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;
d) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
đ) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
e) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin; tham gia công tác bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin.
g) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm: bao gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc, cụ thể:
a) Giám đốc là Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương. Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ phận chuyên môn
a) Bộ phận Giám sát, điều hành: bao gồm các biên chế chuyên trách của Trung tâm; thực hiện nhiệm vụ tham mưu, quản lý, giám sát công tác giải quyết TTHC tại Trung tâm, các bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và vận hành các hệ thống thông tin phục vụ cho Trung tâm và các cơ quan liên quan.
b) Bộ phận Giải quyết TTHC: bao gồm các công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị được cử đến làm việc tại Trung tâm; thực hiện nhiệm vụ về tiếp nhận, thụ lý giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
Điều 8. Quy trình xử lý hồ sơ TTHC
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Trung tâm hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (tùy theo mức độ cung cấp của mỗi dịch vụ).
b) CCVC khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ hoặc có văn bản hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ gửi qua bưu điện).
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cung cấp biên nhận hồ sơ hoặc gửi giấy biên nhận qua bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua bưu điện) hoặc xác nhận đã nhận hồ sơ nếu nộp trực tuyến qua mạng trong đó có hẹn ngày trả kết quả và cập nhật vào phần mềm để theo dõi hồ sơ.
2. Giải quyết hồ sơ
a) Đối với những TTHC được giải quyết theo nguyên tắc “5 tại chỗ” thì sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, phải tiến hành thẩm định, phê duyệt và đóng dấu phát hành tại Trung tâm theo quy định.
b) Đối với những TTHC khác: công chức chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ quản để giải quyết đúng thời hạn quy định.
3. Thu phí và lệ phí
Việc thu phí, lệ phí được thực hiện trực tiếp tại quầy Trả kết quả. Việc nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước thực hiện theo sự hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước. Đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, phí và lệ phí được chuyển khoản vào tài khoản của các cơ quan giải quyết TTHC.
4. Trả kết quả
a) Quầy Trả kết quả có trách nhiệm trả kết quả trực tiếp hoặc gửi trả qua bưu điện (nếu được yêu cầu) hoặc trả trực tuyến qua mạng (nếu có kết quả điện tử) cho người nộp hồ sơ. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu nhận kết quả giấy thì quầy Trả kết quả yêu cầu quầy giải quyết TTHC có trách nhiệm chuyển đổi kết quả điện tử có ký số sang kết quả giấy bảo đảm có giá trị pháp lý để trả cho tổ chức, cá nhân.
b) Đối với những trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Trung tâm thông báo cho cơ quan giải quyết TTHC đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Cơ quan giải quyết TTHC phải có văn bản (trước 01 ngày so với ngày hẹn trả kết quả) xin lỗi tổ chức, cá nhân và trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau. Trung tâm cập nhật, chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan đến tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Quy định đối với CCVC làm việc tại Trung tâm
1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan quản lý trực tiếp phân công. Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy định; việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ không quá một lần.
2. Chấp hành nghiêm các quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp và lãnh đạo Trung tâm về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
4. Kịp thời nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với quy định hiện hành; báo cáo, đề xuất lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thái độ phải luôn hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với cá nhân, tổ chức. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
6. Trong giờ làm việc, CCVC phải mặc đồng phục của Trung tâm (trừ những cơ quan, đơn vị có đồng phục của ngành theo quy định) và đeo thẻ công chức, viên chức theo quy định.
7. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
8. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định.
9. Được từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong danh mục TTHC đã được bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 10. Mối quan hệ công tác của Trung tâm
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
b) Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
2. Đối với các cơ quan giải quyết TTHC
a) Trung tâm quan hệ với cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan khác thì có sự trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan đó.
b) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết TTHC. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
c) Các cơ quan cử CCVC đến làm việc tại Trung tâm chịu trách nhiệm về kết quả công tác của CCVC trong thời gian cử đến làm việc tại Trung tâm; phối hợp với Trung tâm trong việc đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với CCVC; phối hợp với Trung tâm giải quyết những trường hợp CCVC của cơ quan đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi học, bồi dưỡng theo quy định.
d) Các cơ quan chủ động rà soát các TTHC của cơ quan mình, trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời bộ TTHC giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
Điều 11. Chế độ chính sách đối với CCVC làm việc tại Trung tâm
1. Đối với CCVC chuyên trách: Trung tâm chi trả tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
2. Đối với CCVC biệt phái từ các cơ quan: Lương và chế độ chính sách của CCVC thuộc biên chế của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.
3. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, CCVC làm việc tại Trung tâm được hưởng chế độ hỗ trợ (nếu có) theo quy định.
Điều 12. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm và các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề liên quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Định kỳ hàng năm, Trung tâm và các sở, ban, ngành tỉnh phối hợp tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và đề xuất chương trình, kế hoạch hành động cho năm tiếp theo.
1. Khen thưởng
CCVC được bố trí đến làm việc tại Trung tâm có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng theo quy định. Kết quả đánh giá của Trung tâm là cơ sở quan trọng để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và xem xét, quy hoạch, bổ nhiệm.
2. Kỷ luật
CCVC được bố trí đến làm việc tại Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời gửi phản ánh, kiến nghị về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 3758/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 3758/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên
- 8Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 658/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực