Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 633/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương; Giám đốc Bưu điện tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc, quy trình xử lý hồ sơ của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang và mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC).
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Trung tâm).
2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; một số cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có TTHC giải quyết tại Trung tâm; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là cơ quan).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện TTHC; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
4. Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
1. Thực hiện theo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
2. Trung tâm là đầu mối tập trung để thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC, không thay mặt các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
3. Trong toàn bộ quá trình thực hiện TTHC, Trung tâm và các cơ quan phải thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo đảm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC trong Danh mục TTHC đã quy định thực hiện tại Trung tâm chỉ đến làm việc tại một địa chỉ là Trung tâm; các cơ quan không được tiếp nhận hồ sơ TTHC tại cơ quan đối với các TTHC đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
4. Việc thực hiện TTHC tại Trung tâm phải kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật, không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của Trung tâm.
5. Thực hiện nguyên tắc phối hợp chặt chẽ trong mối quan hệ giữa Trung tâm và các cơ quan. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan thì Trung tâm trao đổi thống nhất với các cơ quan.
6. Sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Trung tâm phải thống nhất với nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Chế độ, thời gian làm việc
1. Chế độ làm việc:
a) Việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, chấp hành nội quy, quy chế của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến tiếp nhận hồ sơ, giải quyết (nếu được ủy quyền) và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm trong thời gian làm việc tại Trung tâm; đồng thời chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình về chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền quản lý.
2. Thời gian làm việc:
a) Trung tâm làm việc vào các ngày trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định). Thời giờ làm việc mùa hè, mùa đông theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cuối mỗi buổi làm việc dành 30 phút để xử lý, sắp xếp hồ sơ, số hóa, rà soát nhập dữ liệu hồ sơ điện tử, bàn giao, chuyển hồ sơ TTHC.
b) Việc tổ chức làm việc vào ngày nghỉ để tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ giải quyết TTHC (nếu có) được thực hiện theo quy định của cơ quan, cấp có thẩm quyền.
Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công việc, Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh thời gian tiếp nhận và trả kết quả cho phù hợp, đảm bảo các TTHC được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân.
1. Giám đốc Trung tâm:
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Ban hành các văn bản đôn đốc các cơ quan chức năng có liên quan đến giải quyết TTHC, bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
c) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ, công chức, viên chức Trung tâm phù hợp với năng lực và chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
d) Phối hợp với cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được biết.
đ) Chủ động đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
e) Công khai tại trụ sở và trên các hệ thống thiết bị của Trung tâm họ tên, chức danh, số điện thoại của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
g) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
h) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
i) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm:
a) Là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Trao đổi với các cơ quan trực tiếp xử lý, giải quyết TTHC nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết TTHC; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định trước khi có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cần thiết).
Bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC; tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
b) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức, viên chức; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
c) Được điều hành hoạt động của Trung tâm theo ủy quyền của Giám đốc Trung tâm.
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Các bộ phận của Trung tâm:
a) Bộ phận thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC:
Là các cán bộ, công chức, viên chức được Thủ trưởng các cơ quan cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận, xử lý, giải quyết, trả kết quả hồ sơ TTHC và nhân viên của một số doanh nghiệp dịch vụ được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).
b) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp:
Là công chức, viên chức theo vị trí việc làm thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý để thực hiện các nhóm nhiệm vụ:
- Duy trì vận hành các trang thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin; thiết bị số hóa hồ sơ, quản trị mạng, hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ quan giải quyết TTHC trên môi trường điện tử;
- Tổng hợp chung, theo dõi việc thực hiện chế độ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm; kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ, quá trình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan; tổng hợp đánh giá của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC tại Trung tâm;
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu đến Trung tâm để thực hiện TTHC; tiếp nhận xử lý hoặc kiến nghị xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC; phối hợp với các cơ quan để cập nhật TTHC, quy trình nội bộ giải quyết TTHC, quy trình giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng Dịch vụ công tỉnh;
- Quản lý văn bản, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Trung tâm; báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định.
1. Tiêu chuẩn:
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm là những người có các tiêu chuẩn sau:
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 (ba) năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao.
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần.
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến, cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.
e) Trong thời gian làm việc, cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm phải mặc trang phục công sở (trừ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan đã có đồng phục theo ngành); đeo Thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu trong quá trình thực thi nhiệm vụ để thuận tiện trong giao dịch công tác.
Trường hợp đi công tác hoặc vắng có lý do thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan trước 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất không thể báo trước) để cơ quan bố trí cán bộ, công chức, viên chức dự phòng thay thế, đảm bảo thời gian giải quyết TTHC được liên tục, không bị gián đoạn.
g) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm, cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, tận tâm, chuyên nghiệp, nghiêm túc trong giao tiếp với các tổ chức, cá nhân; không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
h) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
i) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
d) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, lễ, tết).
đ) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
e) Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn làm việc:
Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và xử lý, giải quyết hồ sơ TTHC không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (trừ trường hợp phải bố trí cán bộ khác thay thế theo Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 7. Phạm vi tiếp nhận TTHC tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ giải quyết các TTHC đã được cơ quan, người có thẩm quyền công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định địa điểm thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trừ các TTHC đặc thù theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
2. Tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài các TTHC thực hiện tại Trung tâm, căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu công tác nghiệp vụ của ngành, Thủ trưởng các cơ quan có nhu cầu đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thì đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Tiếp nhận những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm (nếu có).
4. Khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công đưa các TTHC vào Trung tâm để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.
Điều 8. Niêm yết công khai; hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Trung tâm có trách nhiệm bố trí vị trí để niêm yết công khai Danh mục và nội dung từng TTHC đảm bảo thuận tiện, phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu, thực hiện, giám sát và đánh giá việc giải quyết TTHC.
2. Cán bộ, công chức, viên chức hoặc nhân viên bưu điện tại Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết TTHC.
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và công khai tại nơi giải quyết TTHC.
3. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá nhân:
a) Trực tiếp tại Trung tâm.
b) Qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính.
đ) Hướng dẫn qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.
4. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
1. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được thực hiện các hành vi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC, gồm:
a) Trực tiếp tại Trung tâm.
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh (địa chỉ: dichvucong.tuyenquang.gov.vn), Cổng Dịch vụ công ngành, dịch vụ giao dịch điện tử, phần mềm ứng dụng dịch vụ thông tin trên nền tảng thiết bị di động (nếu có) đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp tại Trung tâm hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ hoặc theo dấu ngày đến của bưu điện.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần đầy đủ, chính xác và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua ủy quyền); mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (đối với trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân).
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành, dịch vụ giao dịch điện tử, phần mềm ứng dụng dịch vụ thông tin trên nền tảng thiết bị di động (nếu có), cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành, dịch vụ giao dịch điện tử, phần mềm ứng dụng dịch vụ thông tin trên nền tảng thiết bị di động (nếu có).
b) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình tại Điều 11 Quy chế này.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: Nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân mang hồ sơ TTHC trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết mà hồ sơ TTHC đó theo quy định phải thực hiện ở Trung tâm thì hướng dẫn đến Trung tâm để tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ không được nhận hồ sơ TTHC trực tiếp từ tổ chức, cá nhân.
Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá nhân gửi đến địa chỉ của các cơ quan thì cơ quan nhận được phải chuyển ngay cho Trung tâm trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để thực hiện tiếp nhận theo quy trình tại Khoản 1 Điều này.
7. Các dịch vụ công trực tuyến do các bộ, ngành cung cấp và triển khai cho các cơ quan thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức vẫn được thực hiện tại Trung tâm để theo dõi. Công tác cập nhật, xử lý được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành do bộ, ngành cung cấp.
Điều 11. Chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết ngay sau khi tiếp nhận thông qua kết nối của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày. Trường hợp đặc biệt, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC của Trung tâm báo cáo Lãnh đạo Trung tâm để chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.
Việc chuyển hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC (hoặc cán bộ, công chức, viên chức phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền).
2. Trường hợp TTHC không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc phê duyệt kết quả nếu được phân công, ủy quyền); cập nhật thông tin vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành; trả kết quả giải quyết TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc cán bộ, công chức, viên chức quyết định nếu được phân công, ủy quyền) và cập nhật thông tin vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm.
Thời gian thông báo trả lại hồ sơ như sau:
a) Không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 ngày làm việc;
b) Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết từ 05 ngày đến 10 ngày làm việc;
c) Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với TTHC có thời gian giải quyết trên 10 ngày làm việc;
d) Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan và thông báo cho Trung tâm để theo dõi, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan chủ trì thông báo cho Giám đốc Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy:
- Trung tâm xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo và thông báo cho Trung tâm để theo dõi; trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
- Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự Trung tâm xác định và thông báo cho Trung tâm để theo dõi; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử:
- Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết.
- Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả vào Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Trung tâm chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; chuyển kết quả giải quyết cho Trung tâm nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, Trung tâm thực hiện việc điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 13. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành; trường hợp đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đối với những TTHC theo quy định phải thu phí, lệ phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung tâm và phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc xuất trình biên lai, chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 15. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công ngành (nếu có).
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC.
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đến làm việc tại Trung tâm; ưu tiên cử cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo các phòng, ban hoặc cán bộ, công chức, viên chức được ủy quyền có thể thực hiện thẩm định, phê duyệt nhiều TTHC thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của cơ quan, đơn vị ngay tại Trung tâm, đảm bảo nguyên tắc tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả ngay tại Trung tâm (4 tại chỗ).
Đối với các TTHC không phân cấp, ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm phê duyệt kết quả giải quyết TTHC mà theo quy định phải trả kết quả ngay trong ngày thì Lãnh đạo cơ quan bố trí thời gian hợp lý để phê duyệt kết quả giải quyết TTHC trực tiếp tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.
3. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình nội bộ, liên thông giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên rà soát, cập nhật các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan mình để chủ động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các TTHC thực hiện tại Trung tâm trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Chương IV Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm để quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 người để kịp thời thay thế trong các trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Đảm bảo về tiền lương, phụ cấp, thu nhập và chế độ, chính sách khác (nếu có) cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm theo quy định.
9. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét công chức về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
10. Thực hiện việc đăng ký con dấu thứ hai để phục vụ việc phê duyệt TTHC ngay tại Trung tâm (nếu có); thực hiện quản lý, sử dụng con dấu đúng quy định.
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
Điều 18. Mối quan hệ với các cơ quan liên quan
1. Trung tâm quan hệ với các cơ quan theo nguyên tắc phối hợp. Trung tâm thường xuyên trao đổi với lãnh đạo các cơ quan về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến cơ quan, thông tin về tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC.
2. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết TTHC do Trung tâm chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết TTHC tại Trung tâm.
3. Giám đốc Trung tâm phối hợp nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ quan bố trí cán bộ, công chức, viên chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị quản lý kỹ thuật Cổng Dịch vụ công tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp, trao đổi dữ liệu về TTHC, hồ sơ giải quyết TTHC với Cổng Dịch vụ công quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu TTHC.
5. Bưu điện tỉnh:
a) Thực hiện luân chuyển hồ sơ TTHC bản giấy từ Trung tâm đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiếp nhận kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển đến Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian luân chuyển hồ sơ trong ngày của Bưu điện tỉnh được thực hiện theo thỏa thuận, thống nhất với Trung tâm.
b) Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, công khai giá cước áp dụng đối với việc chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC, tiếp cận thông tin về các TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC; cung ứng các dịch vụ khác theo quy định (nếu có).
6. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Chế độ họp, đánh giá, báo cáo
1. Định kỳ ngày 25 hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động, kiểm điểm công tác, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, quý, năm (hoặc theo yêu cầu đột xuất trong trường hợp cần thiết) cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm báo cáo số liệu giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách để Lãnh đạo Trung tâm xác nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC tổng hợp thông tin báo cáo theo quy định.
3. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp, không được để ảnh hưởng đến việc giải quyết công việc cho các tổ chức, cá nhân và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 20. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Các cơ quan có hệ thống mạng riêng, trang thiết bị đặc thù theo ngành phục vụ cho việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC: khi cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm đồng thời phải đảm bảo hệ thống mạng riêng, tài sản, trang thiết bị làm việc đặc thù của ngành ngoài hệ thống mạng, trang thiết bị do Trung tâm trang bị và chi trả các khoản chi phí dịch vụ liên quan khác theo quy định.
3. Lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của Trung tâm, kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong hệ thống.
Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, cải tiến việc giải quyết TTHC là một trong những tiêu chuẩn để xét khen thưởng theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương; Giám đốc Bưu điện tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân có liên quan và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang
- 8Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2023 tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
- 9Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2023 về tổ chức lại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Giang
- 12Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2023 tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 633/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra