Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 653/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 3 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 184/TTr-SXD, ngày 29/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban Dân tộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Đề án này.
Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và lãnh đạo các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các ông, bà có tên ở Điều 2 và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-UBND, ngày 25/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
1. Khái quát những đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long; sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu đối với nhà ở của các hộ nằm trong đối tượng được hỗ trợ nhà ở:
a) Khái quát những đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long trong những năm gần đây:
Vĩnh Long là tỉnh có tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp khá lớn, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông - lâm - thuỷ sản tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao. Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả khả quan; tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, nhiều công trình thương mại, dịch vụ đã được đầu tư xây dựng; các khu, tuyến công nghiệp được hình thành và đưa vào sử dụng, tạo thêm nhiều việc làm mới. Từ đó, đời sống nhân dân trong tỉnh cũng được nâng lên, số lượng hộ nghèo có chiều hướng giảm đáng kể, đến năm 2015 tỉ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm còn 2,43%.
b) Sự ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu đối với nhà ở của các hộ nằm trong đối tượng được hỗ trợ nhà ở tại địa phương:
Tỉnh Vĩnh Long nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, cao độ so với mực nước biển thấp. Dưới tác động của biến đổi khí hậu như: Thuỷ triều dâng, mưa lớn gây ngập lụt, lốc xoáy, sạt lở, nhiệt độ gia tăng,... ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh sống của người dân, đặc biệt là những hộ nghèo.
Nhà ở của hộ nghèo khu vực nông thôn tập trung ven sông rạch, cốt nền xây dựng thấp, nhà ở thiếu kiên cố nên dễ xảy ra hư hỏng nặng khi mưa giông, thuỷ triều dâng, sạt lở đất,...
2. Sự cần thiết phải lập đề án:
Trong thời gian qua, trung ương và tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người nghèo. Tuy nhiên, những biến động về kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên thay đổi; ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết gây nên mất mùa, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi,... tác động trực tiếp đến đời sống của người nông dân làm phát sinh thêm nhiều hộ nghèo mới và phần lớn các hộ nghèo thuộc đối tượng nói trên đang gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở, cần có sự quan tâm hỗ trợ kịp thời.
Để đáp ứng được nhu cầu bức xúc nêu trên, cần thiết phải có đề án hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm bợ không còn sử dụng được (nhất là các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo là người dân tộc Khmer trong tỉnh), nhằm huy động các nguồn lực của các cấp, các ngành, của cộng đồng, của từng gia đình tập trung hỗ trợ cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
3. Các căn cứ để lập đề án:
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
- Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
- Công văn số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh:
a) Về số lượng nhà ở:
Tính đến 01/11/2015, tỉnh Vĩnh Long có 6.751 hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở; trong đó, có 2.639 hộ thuộc đối tượng hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
b) Về chất lượng nhà ở:
Phần lớn nhà ở của hộ nghèo, đặc biệt là những hộ ở khu vực nông thôn được làm bằng vật liệu thô sơ, khung nhà bằng cây gỗ tạm, mái che và vách bằng lá; diện tích nhỏ hẹp (khoảng 30 m2), thời gian sử dụng ngắn (dưới 5 năm), thường xuyên hư hỏng, thấm dột, phải che bằng phên, bạt để ở tạm, thiếu khu vệ sinh, không đảm bảo chất lượng sử dụng, có nhiều hộ nhà ở hư hỏng nặng, phải chống đỡ sử dụng tạm thời vì chưa có điều kiện để sửa chữa, xây dựng lại.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh:
Do đặc điểm địa lý, tỉnh Vĩnh Long thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai như: Thuỷ triều dâng, mưa lớn gây ngập lụt, lốc xoáy, sạt lở, nhiệt độ ngày càng tăng,...; những năm gần đây những ảnh hưởng nêu trên diễn ra thường xuyên hơn với diễn biến khó lường. Trong khi đó, nhà ở của hầu hết các hộ nghèo làm bằng vật liệu thô sơ, không kiên cố, mái và kết cấu nhà không chắc chắn nên không có khả năng đảm bảo an toàn, gây tổn thất về người và tài sản.
3. Nhận xét, đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh:
Các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương:
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg, ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
- Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Các chương trình xoá đói giảm nghèo thực hiện trong từng giai đoạn: 1998¬2000, 2000-2005, 2006-2010; các kế hoạch thực hiện chương trình từng giai đoạn và hàng năm;
- Quyết định 1586/2006/QĐ-UBND, ngày 03/8/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành “Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006-2010”;
- Ngoài các văn bản nêu trên, hàng năm, UBND tỉnh đều bố trí ngân sách địa phương khoảng 1% tổng chi ngân sách của tỉnh cho các dự án liên quan đến công tác giảm nghèo và hỗ trợ cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
- Tổ chức các chương trình “Chuyến xe nhân ái”, kết hợp với nguồn vốn của đoàn thể, vận động dòng họ, người thân chia sẻ, ủng hộ đất để xây dựng nhà đại đoàn kết, giúp cho các hộ nghèo sửa chữa nhà tạm bợ, hư hỏng, dột nát. Kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới, UBND các cấp đã vận động, kêu gọi cộng đồng hỗ trợ nhà ở cho người nghèo để xoá nhà ở tạm tại các địa phương. Song song đó, tỉnh cũng đã có chính sách về tín dụng, tăng nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để mở rộng cho các hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, cải tạo, sửa chữa nhà ở hư hỏng.
a) Về ưu điểm:
- Các cấp, các ngành và địa phương đã xác định giảm nghèo, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở (nhất là ở khu vực nông thôn) là nhiệm vụ trọng tâm. Trên cơ sở hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo do trung ương và tỉnh ban hành, từng địa phương đã cụ thể hoá thành các chương trình cụ thể giai đoạn 5 năm, kế hoạch từng năm sát với tình hình thực tế của từng địa phương, nên đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, nhất là việc hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở đạt tỉ lệ cao. Trong đó, Chương trình 134/2004/QĐ-TTg đã giải quyết tốt được chính sách xã hội, cải thiện được tình trạng khó khăn về nhà ở cho phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer trong tỉnh; Chương trình 167/2008/QĐ-TTg đã hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 6.389 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
- Các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn tín dụng, cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, chăn nuôi, tăng thu nhập, cải thiện nhà ở hoặc cho các hộ nghèo vay vốn để xây dựng, sửa chữa nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát, góp phần đáng kể trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo các năm qua.
- Trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo nói riêng, tỉnh đã nhận được sự đồng thuận, quan tâm chia sẻ từ cộng đồng, từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhờ đó, huy động được nguồn kinh phí để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở.
b) Về các hạn chế, tồn tại:
- Mức hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo trong những năm qua còn thấp, từ 3-5 triệu đồng/hộ (giai đoạn 2000-2005); từ 7-10 triệu đồng/hộ (giai đoạn 2006-2008) và từ 18,2 - 19,4 triệu đồng/hộ (giai đoạn 2008-2012). Trước tình hình biến động về giá cả thị trường trong các năm gần đây, mức hỗ trợ nêu trên không đủ để các hộ xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm bảo chất lượng, từ đó, các hộ phải xây dựng, sửa chữa nhà bằng vật liệu tạm dẫn đến chất lượng nhà ở kém, thời gian sử dụng ngắn.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở chủ yếu thông qua vận động trong cộng đồng, nhà hảo tâm, các doanh nghiệp nên còn hạn chế, chưa chủ động, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng nhà đại đoàn kết.
- Số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ về nhà ở trong tỉnh còn khá nhiều, đặc biệt là ở một số vùng nông thôn có điều kiện khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Nguyên nhân do tình hình giá cả thị trường thường xuyên biến động, trình độ dân trí còn thấp, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, trên đàn gia súc diễn ra thường xuyên làm cho đời sống nhiều hộ dân ở vùng nông thôn trở nên khó khăn, trở thành hộ nghèo, có không ít trường hợp thoát nghèo nhưng có nguy cơ tái nghèo.
- Việc phối hợp giữa các cấp các ngành trong thực hiện chương trình giảm nghèo và chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo có lúc chưa nhịp nhàng đồng bộ, một số địa phương còn chậm thống kê danh sách hộ nghèo theo tiêu chí mới đang khó khăn cần được hỗ trợ về nhà ở; việc lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ cho các hộ nghèo chưa được phát huy cao. Nguyên nhân do thiếu cơ chế phối hợp và chỉ đạo tập trung, thiếu đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo.
c) Biện pháp khắc phục:
- Về công tác tuyên truyền, vận động: Các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác truyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về chương trình giảm nghèo, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để có sự quan tâm tập trung chỉ đạo thực hiện. Thông qua công tác tuyên truyền khơi dậy lòng nhân ái, đùm bọc, chia sẻ giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời góp phần nâng cao ý thức cho hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào các chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động sự hỗ trợ về kinh phí cũng như vật chất, ngày công lao động từ các cá nhân, tổ chức, các mạnh thường quân,... nhằm giúp cho hộ nghèo có được căn nhà đảm bảo diện tích và chất lượng.
- Về nguồn vốn: Ngân hàng Chính sách xã hội có kế hoạch chủ động nguồn vốn cho vay để đáp ứng kịp thời và đẩy nhanh tiến độ giải ngân để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, cải tạo nhà ở đúng kế hoạch.
- Về công tác phối hợp: Các cấp, các ngành có liên quan cần quan tâm thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong suốt quá trình triển khai thực hiện.
- Về công tác bình xét đối tượng và kiểm tra, giám sát: Các địa phương thực hiện tốt việc bình xét, lập danh sách các hộ nghèo thuộc diện được thụ hưởng chính sách theo đúng quy định, cũng như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
1. Về phương thức huy động nguồn lực:
Trong thời gian qua, để thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện nhà ở, tỉnh đã thực hiện nhiều giải pháp tập trung huy động nguồn lực: Tiếp nhận và triển khai kịp thời, đầy đủ các khoản thu từ trung ương phân bổ cho địa phương đúng mục đích, đạt yêu cầu của chương trình đề ra; ngân sách địa phương bố trí khoảng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh cho các dự án liên quan đến công tác giảm nghèo; chỉ đạo lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội khác được triển khai từ sự hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp hộ nghèo cải tạo, sửa chữa nhà ở, phát triển sản xuất, chăn nuôi,...
Ngoài ra, tỉnh còn vận động được sự tham gia, hưởng ứng nhiệt tình và đông đảo của các đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hảo tâm thông qua Quỹ “Vì người nghèo”; vận động sự tài trợ quốc tế; kết hợp các nguồn vốn xoay vòng của đoàn thể để xây dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo.
Việc huy động được nhiều nguồn lực đáng kể ngoài nguồn lực của ngân sách nhà nước các cấp là sự hỗ trợ rất lớn cho các hộ nghèo xây dựng, cải thiện nhà ở, giúp cho các chính sách của Nhà nước triển khai có hiệu quả, được mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:
Việc quản lý nguồn lực của địa phương được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, không xảy ra thất thoát, tiêu cực, góp phần thực hiện thành công các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong những năm gần đây.
Ban vận động “Ngày vì người nghèo” được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã) và việc quản lý nguồn quỹ được thực hiện theo hướng dẫn của trung ương.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác:
Nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, chi cho việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Nguồn vốn thực hiện các chương trình từ ngân sách được quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.
Khi được bố trí ngân sách từ Trung ương, căn cứ vào Đề án đã được phê duyệt, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ về cho UBND cấp huyện. Các huyện, thị xã, thành phố phân bổ về các xã để hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ gia đình. Đối với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ theo quy định, hộ gia đình trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc cho vay, thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nguồn vốn vận động “Ngày vì người nghèo” được phân bổ đến các xã để hỗ trợ đến các hộ dân.
Việc quản lý, sử dụng, cấp phát thanh toán các nguồn vốn thực hiện đúng theo các quy định của từng chính sách, chế độ.
4. Về cách thức hỗ trợ:
Các chính sách hỗ trợ nhà ở trước đây thường được hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự xây dựng nhà ở. Với nguyên tắc này, sau khi tổ chức công khai bình xét hộ nghèo được hỗ trợ, UBND cấp xã tổng hợp danh sách các hộ kèm theo nhu cầu kinh phí hỗ trợ và vốn vay trình UBND cấp huyện phê duyệt. UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân trong việc lựa chọn mẫu thiết kế nhà và tự tổ chức xây dựng, đồng thời chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp xã hỗ trợ ngày công, vật liệu cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn,... Khi các hộ dân thực hiện việc xây dựng nhà ở, Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân nguồn vốn vay, cấp xã cho hộ tạm ứng nguồn kinh phí ngân sách và nguồn vốn hỗ trợ của cộng đồng. Sau khi hoàn thành xây dựng, tiến hành nghiệm thu và giải ngân hết các nguồn vốn cho hộ gia đình.
5. Đánh giá chung về mô hình huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:
- Nhìn chung trong những năm qua, việc triển khai thực hiện cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quán triệt tổ chức thực hiện và các tầng lớp nhân dân đồng tình hưởng ứng.
- Công tác thu, chi quản lý nguồn quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy định.
1. Mục tiêu và nguyên tắc hỗ trợ:
a) Mục tiêu:
Tập trung phấn đấu đến cuối năm 2020 hoàn thành mục tiêu hỗ trợ cải thiện nhà ở cho 2.639 hộ nghèo có đời sống khó khăn, chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ, không thể sử dụng được thuộc khu vực nông thôn, hoặc đang cư trú tại các ấp trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng, sửa chữa nhà ở theo đúng đối tượng và thứ tự ưu tiên, đảm bảo diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm tính dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán của người dân, bảo tồn bản sắc văn hoá của dân tộc, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch nông thôn mới của các địa phương.
- Ngoài ra, việc hỗ trợ cũng dựa trên nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay với lãi suất ưu đãi; kêu gọi cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định và phù hợp với khả năng và điều kiện của các hộ; kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của trung ương và địa phương (nếu có) để phát huy hiệu quả của chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có đảm bảo diện tích và chất lượng nhà ở. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng có đất để xây dựng nhà ở. Đối với hộ gia đình thuộc diện chưa có đất để làm nhà hoặc có đất nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo an toàn thì UBND cấp xã tuỳ theo khả năng, điều kiện để bố trí đất ở phù hợp với quy hoạch cho các hộ đó trước khi thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở.
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở:
Để đảm bảo thực hiện chương trình giảm nghèo một cách bền vững, yếu tố quan trọng đầu tiên là phải tạo điều kiện cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở có chỗ ở ổn định lâu dài. Do đó, nhà ở cho các hộ nghèo phải được thiết kế xây dựng phù hợp, giá thành hợp lý (trung bình mỗi căn nhà có giá trị từ 35 triệu đồng), đảm bảo tiêu chuẩn "3 cứng" (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng tối thiểu là 18 m2). Quy mô nhà trệt, khung cột đúc sẵn, mái lợp tole, mặt đứng chính xây tường, vách còn lại có thể xây dựng vách tường, vách ván hoặc vách tole, nền gạch tàu.
Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng theo quy định.
3. Mức vay để làm nhà ở:
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có nhu cầu vay vốn, được vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Mức vay tối đa 25 Triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay. Thời điểm tính lãi suất tính từ thời điểm vay.
Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long thực hiện cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở:
a) Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý đến thời điểm ngày 01/10/2015 và là hộ độc lập có thời điểm tách hộ từ ngày 01/10/2010 trở về trước; đồng thời, phải có đủ các điều kiện sau:
- Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Hộ nghèo chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước hoặc các tổ chức chính trị xã hội.
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sụp đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác từ ngày 01/10/2007 trở về trước nhưng nay nhà đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
- Trường hợp những hộ có tên trong danh sách của Đề án được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát nghèo, vẫn thuộc đối tượng hỗ trợ của Đề án.
b) Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ:
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng (đã có đất ở) theo thứ tự sau đây:
- Ưu tiên 1 : Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật);
- Ưu tiên 2: Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;
- Ưu tiên 3: Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;
- Ưu tiên 4: Hộ gia đình đang sinh sống tại các ấp thuộc xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn và 06 ấp đặc biệt khó khăn sau: ấp Phù Ly 1 và ấp Phù Ly 2 (xã Đông Bình, thị xã Bình Minh), ấp Hoá Thành 2 (xã Đông Thành, thị xã Bình Minh), ấp Sóc Rừng (xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình), ấp Ngãi Lộ A và ấp Thôn Rôn (xã Trà Côn, huyện Trà Ôn);
- Ưu tiên 5: Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng khó khăn thuộc 4 xã: Trà Côn (huyện Trà Ôn), Loan Mỹ (huyện Tam Bình), Đông Thành và Đông Bình (thị xã Bình Minh);
- Ưu tiên 6: Các hộ gia đình còn lại.
5. Phạm vi áp dụng:
Việc hỗ trợ cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Đề án này áp dụng cho các xã thuộc khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các ấp trực thuộc thị trấn hoặc các xã trực thuộc thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh:
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến ngày 01/10/2015): 2.639 hộ. Trong đó số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở: 2.639 hộ.
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng hỗ trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: 0 hộ.
7. Phân loại đối tượng ưu tiên:
a) Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật): 402 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 481 hộ.
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 0 hộ.
d) Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản (ấp) đặc biệt khó khăn: 103 hộ.
đ) Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 22 hộ.
e) Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: 0 hộ.
f) Các hộ gia đình còn lại: 1.631 hộ.
8. Nguồn vốn thực hiện:
Nguồn vốn thực hiện theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
9. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 92.365 Triệu đồng, trong đó:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 2.639 hộ x 25 Triệu đồng/hộ = 65.975 Triệu đồng.
- Dự kiến vốn huy động tại địa phương từ Quỹ “Vì người nghèo” các cấp: 2.639 hộ x 10 Triệu đồng/hộ = 26.390 Triệu đồng. (Trong đó, Quỹ Vì người nghèo cấp tỉnh hỗ trợ 5 Triệu đồng/hộ, Quỹ Vì người nghèo cấp huyện và xã hỗ trợ 5 Triệu đồng/hộ).
- Nguồn vốn khác: Không.
10. Chi phí quản lý:
Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án với mức tối đa không quá 0,5% tổng số vốn vay từ ngân hàng Chính sách xã hội, để hỗ trợ cho UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện Đề án.
UBND cấp huyện tạm ứng ngân sách huyện để bố trí kinh phí quản lý cho cấp huyện, xã từ đầu năm kế hoạch.
11. Cách thức thực hiện:
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 UBND cấp huyện tổ chức công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn theo quy trình: Các ấp tổ chức họp công khai để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo (theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg) do UBND xã đang quản lý. Cuộc họp có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện tối thiểu 50% số hộ trong ấp (theo mẫu tại Phụ lục số I kèm theo Đề án này).
Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các ấp hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm đơn đăng ký vay vốn và cam kết xây dựng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số II kèm theo Đề án này).
Danh sách các hộ đề nghị được hỗ trợ của từng ấp được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo quy định của Đề án và được công khai tại ấp. Đối với các hộ thuộc diện từ hai loại đối tượng ưu tiên trở lên thì chọn loại ưu tiên cao nhất. Đối với các hộ gia đình có cùng mức ưu tiên thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự như sau: Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát có nguy cơ sụp đổ, không đảm bảo an toàn; hộ gia đình chưa có nhà ở; hộ gia đình đông nhân khẩu.
UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, rà soát tổng hợp gửi về UBND cấp huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, UBND cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách (theo mẫu tại Phụ lục số III kèm theo Đề án này).
UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt danh sách và báo cáo UBND tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án. Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì UBND cấp huyện phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND tỉnh.
b) Cấp vốn vay ưu đãi làm nhà ở:
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với UBND cùng cấp hỗ trợ cho đối tượng.
UBND cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của các hộ trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, sửa chữa nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở:
Hộ gia đình có trong danh sách được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở phải có đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số II kèm theo Đề án này).
Các hộ được hỗ trợ xây dựng mới nhà ở tham khảo các thiết kế mẫu kèm theo Đề án để lựa chọn và tự xây dựng nhà ở phù hợp với nhu cầu sử dụng, diện tích đất và khả năng tài chính, nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu, giá trị xây dựng và chất lượng nhà ở như đã nêu. Thiết kế mẫu nhà ở có giá trị tham khảo, không bắt buộc và không sử dụng làm căn cứ để quyết toán.
Chính quyền cấp xã ký giấy bảo lãnh cho các hộ có tên trong danh sách đã được phê duyệt mua vật liệu xây dựng tại các cơ sở, đại lý thuận tiện nhất (nếu các hộ có yêu cầu). Kinh phí mua nguyên vật liệu tại các cửa hàng sẽ được hoàn trả khi Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân 100% vốn cho các hộ gia đình.
UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và hướng dẫn, giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, huy động cộng đồng và hộ gia đình cùng tham gia để tận dụng mọi nguồn lực tại chỗ về nhân công, vật liệu như cát, đá, gạch, gỗ,... nhằm giảm giá thành xây dựng. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây dựng, sửa chữa nhà ở, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của xã tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ này.
Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở, chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số IV, V kèm theo Đề án này).
Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, nếu có thay đổi về diện tích nhà ở và hộ gia đình có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
12. Tiến độ thực hiện:
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ 402 hộ.
- Năm 2017: Thực hiện hỗ trợ 481 hộ.
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ 650 hộ.
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ 650 hộ.
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ 456 hộ.
13. Tiến độ huy động vốn hàng năm:
a) Năm 2016:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 14.070 Triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 10.050 Triệu đồng.
- Vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo”: 4.020 Triệu đồng.
b) Năm 2017:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 16.835 Triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 12.025 Triệu đồng.
- Vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo”: 4.810 Triệu đồng.
c) Năm 2018:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 22.750 Triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 16.250 Triệu đồng.
- Vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo”: 6.500 Triệu đồng.
d) Năm 2019:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 22.750 Triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 16.250 Triệu đồng.
- Vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo”: 6.500 Triệu đồng.
đ) Năm 2020:
Tổng số vốn cần để thực hiện: 15.960 Triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 11.400 Triệu đồng.
- Vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo”: 4.560 Triệu đồng.
14. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện; lập dự toán chi phí hỗ trợ cho cả Chương trình, hàng năm theo số liệu trong Đề án, gửi các sở, ngành có liên quan để cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo đúng quy định; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn lập thiết kế mẫu nhà phù hợp với đặc điểm của từng vùng, dân tộc và tình hình thực tế tại các địa phương để người dân tự lựa chọn và xây dựng nhà phù hợp với điều kiện và khả năng của từng hộ.
- Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo, UBND cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, báo cáo định kỳ (theo biểu mẫu) gửi về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng vào ngày 25 hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng và cả năm; kiến nghị đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến chính sách và tổ chức rà soát, bình xét, lập danh sách, công bố công khai về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên; kiểm tra đảm bảo đúng đối tượng được hỗ trợ. Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg gửi về UBND tỉnh và phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương.
c) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long:
- Chuẩn bị nguồn vốn để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các địa phương hướng dẫn cụ thể, cấp phát đầy đủ hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện và thuận tiện cho người dân; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay theo đúng quy định.
- Hàng năm, tính toán mức cấp bù chênh lệch lãi suất của địa phương báo cáo Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, mục tiêu khác hỗ trợ thêm cho các hộ để nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ gia đình và hướng dẫn các địa phương công tác quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ (nếu có).
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cũng như công tác quản lý, cấp phát, thanh quyết toán cho các địa phương đối với kinh phí nêu trên.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, mục tiêu khác hỗ trợ thêm cho các hộ để nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ gia đình (nếu có).
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
e) Ban Dân tộc tỉnh:
- Rà soát, nắm chắc các đối tượng thuộc diện ưu tiên là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để phối hợp thực hiện.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
f) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
- Phối hợp với UBND cấp huyện, xã tổ chức tuyên truyền về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015; tổ chức vận động cộng đồng, người thân, dòng họ hỗ trợ tiền, vật tư, ngày công để giúp các hộ xây dựng, sửa chữa nhà đảm bảo chất lượng.
- Chủ trì phối hợp với các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các cơ quan, ban ngành có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội vận động Quỹ "Vì người nghèo" để bổ sung vào nguồn vốn hỗ trợ và phối hợp các ngành tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ.
- Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ "Vì người nghèo" và hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương quyết toán nguồn vốn này.
g) Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng ủng hộ tiền, vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất hoặc ngày công lao động để giúp hộ nghèo có nhà ở.
- Chỉ đạo tổ chức Đoàn cấp cơ sở tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật).
h) UBND cấp huyện:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện để theo dõi chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg và báo cáo về UBND tỉnh; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Xây dựng.
- Ngày 20 hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng và cả năm UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (theo biểu mẫu); kiến nghị đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
i) UBND cấp xã:
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo để triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn xã.
- Chủ trì, phối hợp với các đoàn thể cấp xã tổ chức tuyên tuyền về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015; vận động cộng đồng, người thân, dòng họ và chính các hộ gia đình cùng với chính quyền địa phương tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng.
- Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và tổ chức thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn; tổng hợp danh sách hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu vay vốn trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Hướng dẫn, vận động, đôn đốc, kiểm tra các hộ tự xây dựng, sửa chữa nhà ở. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của xã tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây dựng nhà ở.
- Ký giấy bảo lãnh cho các hộ gia đình mua vật liệu để xây dựng, sửa chữa nhà ở tại các cơ sở, đại lý thuận tiện nhất (nếu các hộ có nhu cầu). Mức bảo lãnh do chính quyền cấp xã xác định theo tình hình thực tế của từng hộ tại thời điểm thực hiện.
- Thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của các hộ trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện thủ tục giải ngân vốn.
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Trích danh sách có tên hộ nghèo được vay vốn hỗ trợ xây dựng nhà;
+ Đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở của hộ gia đình (theo mẫu quy định);
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn theo mẫu quy định (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo mẫu quy định (01 bản);
+ Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng vốn vay hỗ trợ của các hộ gia đình, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Thực hiện đúng các trình tự, thủ tục về quản lý, giải ngân, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ (nếu có) và kinh phí quản lý, tổ chức với cấp huyện theo đúng quy định.
- Ngày 15 hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng và cả năm UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ (theo biểu mẫu) gửi UBND cấp huyện kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn xã về các nội dung: Số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã khởi công xây dựng, đã xây dựng hoàn thành, chưa xây dựng; số tiền đã giải ngân; những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
MẪU BIÊN BẢN BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN HỖ TRỢ
(Kèm theo Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN HỌP BÌNH XÉT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN
HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Ấp:…………………………..Xã (thị trấn):………………………………………
Huyện (thị xã, TP): ………………………………………Tỉnh Vĩnh Long.
Cuộc họp vào lúc: …….giờ…… phút, ngày………. tháng……. năm ……..
Địa điểm:…………………………………………………………………………..
Thành phần tham gia:
Chủ trì: Ông (bà): ……………………………., chức vụ: ……………………….
Đại diện UBND xã: Ông (bà): ………………., chức vụ: ……………………….
Đại diện MTTQ xã: Ông (bà): ………………., chức vụ: ……………………….
Thư ký: Ông (bà): ………………………………………………………………..
Số hộ tham dự cuộc họp/số hộ của ấp: ………./……… , tỷ lệ: ……………...%
Nội dung cuộc họp
1. Cuộc họp đã nghe ông (bà): …………………., chức vụ: ….……………….. phổ biến tiêu chí xác định đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kết quả bình xét hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở:
TT | Họ tên chủ hộ | Ngày, tháng, năm được UBND cấp huyện phê duyệt là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg | Kết quả bình xét (Số người đồng ý/ tổng số người tham gia) | Tỷ lệ (%) | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào lúc: ……………giờ, ………………phút cùng ngày.
Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản lưu ở ấp, 01 bản gửi UBND xã./.
Thư ký | Đại diện các hộ dân | Đại diện MTTQ xã | Đại diện UBND xã | Chủ trì (Trưởng ấp) |
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÍ VAY VỐN HỖ TRỢ VÀ CAM KẾT XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Kèm theo Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ VAY VỐN
VÀ CAM KẾT XÂY DỰNG NHÀ Ở
Kính gửi: UBND xã (thị trấn):……………………………….
Tên tôi là: ……………………………………….., sinh năm: ……………………..
Có hộ khẩu thường trú tại ấp: ………………..Xã (thị trấn): ………………………
Huyện (thị xã, TP): ……………………………..Tỉnh Vĩnh Long…………………
Là hộ có tên trong danh sách phê duyệt được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, xin đăng ký vay vốn làm nhà ở với UBND xã (thị trấn) các nội dung sau:
1. Mẫu nhà áp dụng (nếu xây dựng mới):…………………………………………..
2. Đề nghị cung ứng vật liệu để xây dựng nhà ở (nếu có nhu cầu):
TT | Tên vật liệu chính | Đơn vị tính | Khối lượng | Ghi chú |
1 | Xi măng | Bao |
|
|
2 | Săt thép | Kg |
|
|
3 | Gỗ | M3 |
|
|
4 | Tấm lợp | M2 |
|
|
… |
|
|
|
|
3. Số tiền đề nghị vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: …………………….đồng
4. Đề nghị tổ chức, đoàn thể xây dựng nhà ở (nếu có): ……………………………
Tôi xin cam kết xây dựng nhà ở khi nhận được hỗ trợ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Ý kiến của UBND cấp xã
| Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên) |
MẪU DANH SÁCH HỘ NGHÈO THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHƯNG KHÔNG CÓ NHU CẦU VAY VỐN LÀM NHÀ Ở
(Kèm theo Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………………, ngày……tháng......năm...... |
DANH SÁCH NHỮNG HỘ NGHÈO THUỘC DIỆN ĐƯỢC HỖ TRỢ
NHƯNG KHÔNG CỎ NHU CẦU VAY VỐN LÀM NHÀ Ở
Hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không có nhu cầu vay vốn tại ấp: ……………………… Xã (Thị trấn): ……………………………………..
TT | Họ tên chủ hộ | Chữ ký xác nhận không có nhu cầu vay vốn làm nhà ở | Ghi chú |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các hộ không có nhu cầu vay vốn để xây dựng nhà ở và cam kết không có khiếu nại về sau./.
Trưởng ấp | Mặt trận tổ quốc xã | UBND xã (thị trấn) |
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở
HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
Hôm nay, ngày …………tháng ………….năm…………
Tại công trình nhà ở của chủ hộ (ông/bà) ………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………..
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã (thị trấn) ……………………….gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
2. Đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
3. Đại diện ấp:
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
4. Đại diện hộ gia đình:
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
Nội dung xác nhận:
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế phần công việc đã thực hiện của giai đoạn phần móng nhà hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc (đối với những hộ gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có), Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã (thị trấn)………………………….. thống nhất các nội dung sau:
1. Về khối lượng:
Xác nhận hoàn thành phần móng nhà ở □
Hoàn thành 30% khối lượng công việc đối với những hộ □
gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có.
2. Về chất lượng (xác nhận việc đạt hay không đạt yêu cầu): …………………….
Biên bản này được lập thành 04 bản; 01 bản hộ gia đình lưu giữ, 01 bản gửi phòng Tài chính - Kế hoạch, 01 bản lưu UBND xã (thị trấn) và 01 bản để UBND xã (thị trấn) tổng hợp, gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân vốn vay.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
1. Đại diện UBND cấp xã …………………………………………………….
2. Đại diện MTTQ cấp xã …………………………………………………….
3. Đại diện ấp …………………………………………………….
4. Địa diện hộ gia đình …………………………………………………….
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN HOÀN THÀNH XÂY DỰNG NHÀ Ở
ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm nay, ngày………………. tháng………… năm ………………
Tại công trình nhà ở của chủ hộ (ông/bà) ……………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã (thị trấn) …………………………gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
2. Đại diện Mặt trận tổ quốc cấp xã
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
3. Đại diện ấp:
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
Ông (bà): ………………………………………Chức vụ: …………………………
4. Đại diện hộ gia đình:
Ông (bà): …………………………………………………………………………
Nội dung xác nhận:
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế nhà ở đã xây dựng hoàn thành, Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã (thị trấn)……………………………… thống nhất các nội dung sau:
1. Về khối lượng:
Xác nhận nhà ở xây dựng mới (hoặc sửa chữa, cải tạo nhà đang có) của chủ hộ…………………………….. đã hoàn thành. Diện tích sàn sử dụng:……………… m2
2. Về chất lượng (xác nhận việc đạt hay không đạt yêu cầu): …………………….
Kết luận
Xác nhận công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng theo quy định và đồng ý đưa vào sử dụng.
Biên bản này được lập thành 04 bản; 01 bản hộ gia đình lưu giữ, 01 bản gửi phòng Tài chính - Kế hoạch, 01 bản lưu UBND xã (thị trấn) và 01 bản để UBND xã (thị trấn) tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Ngân hàng Chính sách xã hội.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
1. Đại diện UBND cấp xã …………………………………………………….
2. Đại diện MTTQ cấp xã …………………………………………………….
3. Đại diện ấp …………………………………………………….
4. Đại diện hộ gia đình …………………………………………………….
MẪU BÁO CÁO HÀNG THÁNG
(Kèm theo Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-UBND | ………………, ngày……tháng......năm...... |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Tháng…...năm…...
Về số liệu thực hiện:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả thực hiện trong tháng | Luỹ kế thực hiện trong năm ….. | Kết quả từ đầu Chương trình đến tháng trước | Luỹ kế thực hiện từ đầu Chương trình đến tháng này | Ghi chú |
1 | Tổng số nhà ở xây dựng | Căn | KC: | KC: | KC: | KC: |
|
|
|
| HT: | HT: | HT: | HT: |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Cải tạo, sửa chữa | Căn | KC: | KC: | KC: | KC: |
|
|
|
| HT: | HT: | HT: | HT: |
|
2 | Tổng số vốn huy động được | Triệu |
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Vốn vay Ngân hàng CSXH | Triệu |
|
|
|
|
|
| Vốn huy động Quỹ “Vì người nghèo” | Triệu |
|
|
|
|
|
| Vốn huy động khác | Triệu |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số vốn giải ngân | Triệu |
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Vốn vay Ngân hàng CSXH | Triệu |
|
|
|
|
|
| Vốn huy động Quỹ “Vì người nghèo” | Triệu |
|
|
|
|
|
| Vốn huy động khác | Triệu |
|
|
|
|
|
* Ghi chú: nguồn vận động từ cộng đồng xã hội, gia đình, người thân người được hỗ trợ khoảng: …………..triệu đồng.
NGƯỜI LẬP BẢNG (Họ tên, số điện thoại liên lạc, email) | CHỦ TỊCH
|
Ghi chú:
- Báo cáo UBND cấp xã gửi về UBND cấp huyện trước ngày 15 hàng tháng.
- Báo cáo UBND cấp huyện gửi về Sở Xây dựng và Sở LĐTBXH trước ngày 20 hàng tháng (kèm theo file văn bản).
- 1Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2)
- 3Quyết định 2672/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 (Đợt 1)
- 4Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo 167, giai đoạn 2)
- 1Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 74/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1586/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1881/BXD-QLN năm 2015 thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 08/2015/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2)
- 13Quyết định 2672/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 (Đợt 1)
- 14Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo 167, giai đoạn 2)
Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 653/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra