Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 651/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2010

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2010;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng;
- Thường vụ Đảng uỷ, Người đứng đầu các đoàn thể cơ quan Bộ (để phối hợp);
- Cục CNTT (đưa lên Cổng thông tin điện tử);
- Báo Pháp luật Việt Nam;
- Lưu: VT, TH.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Năm 2010 là năm có ý nghĩa đặc biệt đối với đất nước ta. Đây là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng X, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, năm kỷ niệm Đại lễ 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội... Trên cơ sở xác định những khó khăn, thách thức cũng như những điều kiện thuận lợi trong năm 2010, Chính phủ xác định một số trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, điều hành đó là: phục hồi tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt, thận trọng, ngăn ngừa lạm phát cao trở lại; bảo đảm tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tạo bước tiến mới về chất lượng giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ; giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hơn nữa hoạt động đối ngoại và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Đối với Ngành Tư pháp, năm 2010 được coi là năm bản lề trong việc tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; năm triển khai sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành. Toàn Ngành Tư pháp cũng như từng cán bộ, công chức, viên chức quyết tâm nắm bắt cơ hội, điều kiện thuận lợi, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lập thành tích xuất sắc trên tất cả các mặt công tác để chào mừng 65 năm Ngày truyền thống Ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2010), góp phần thiết thực cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.

I. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2010

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); theo dõi thi hành pháp luật

1.1. Hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án, dự thảo VBQPPL mà Ngành được giao chủ trì soạn thảo, nhất là các dự án luật, pháp lệnh như: Luật Thủ đô, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Phòng chống buôn bán người, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật dân sự (phần liên quan đến quyền sở hữu và hợp đồng), Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội về áp dụng trực tiếp một số cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới, Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL; tham mưu kịp thời cho Chính phủ trong việc phân công soạn thảo, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội bảo đảm tính khả thi, linh hoạt nhằm phúc đáp kịp thời các đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội.

Tập trung triển khai đồng bộ đến các bộ, ngành, địa phương việc sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010; đề xuất định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020.

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XIII; tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Luật Ban hành VBQPPL và 05 năm thực hiện Luật Ban hành VBQPPL của HĐND và UBND; nghiên cứu khả năng hợp nhất các Luật này.

1.2. Tạo chuyển biến về chất lượng thẩm định VBQPPL, điều ước quốc tế; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác thẩm định nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo trong các văn bản pháp luật góp phần cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở Trung ương cũng như địa phương; khẩn trương ban hành Thông tư về Quy chế thẩm định VBQPPL.

1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là ở các cơ quan tư pháp địa phương; triển khai có hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý VBQPPL sau khi được Chỉnh phủ ban hành; thay đổi phương pháp tiếp cận, xây dựng đội ngũ cộng tác viên sâu, rộng để qua đó nắm bắt và giải quyết kịp thời các vấn đề "nóng”, những vấn đề xã hội bức xúc; khắc phục triệt để tình trạng thiếu linh hoạt trong hoạt động kiểm tra VBQPPL; hoàn thành việc rà soát các VBQPPL theo cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

1.4. Nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương, bảo đảm sự tham gia tích cực, chủ động và có hiệu quả của các tổ chức pháp chế trong việc tham mưu cho các bộ, ngành, HĐND, UBND trong việc xây dựng chính sách, pháp luật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu pháp luật của các bộ, ngành, địa phương mình; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2004/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước.

1.5. Tham mưu cho Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Đề án "Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật”; nghiên cứu, xây dựng Nghị định về theo dõi thi hành pháp luật.

2. Công tác thi hành án dân sự

2.1. Tiếp tục củng cố tổ chức, cán bộ hệ thống thi hành án dân sự (THADS) theo ngành dọc từ Tổng cục tới các Chi cục; hoàn thiện việc bổ nhiệm chấp hành viên và thẩm tra viên.

2.2. Tạo chuyển biến về chất trong công tác quản lý các cơ quan THADS từ Trung ương đến địa phương, nhất là Tổng cục THADS; xây dựng lề lối làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ cũng như trong hoạt động quản lý của Ngành; chú trọng đẩy mạnh thực hiện đi vào chiều sâu “Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cán bộ, công chức Ngành THADS phải gương mẫu thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo không khí, môi trường sáng tạo để mọi người được cống hiến, tôn vinh, nhất là thu hút thế hệ trẻ tham gia ngày càng nhiều vào lực lượng THADS.

2.3. Đổi mới căn bản việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS phù hợp với vị thế mới, tương xứng với nhiệm vụ chính trị được giao.

2.4. Chủ động ban hành hoặc phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật THADS và các Nghị định có liên quan; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác THADS.

2.5. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng Đề án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để giao Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án.

3. Công tác hành chính tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm

3.1. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật Nuôi con nuôi để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp tới; hoàn tất các thủ tục để trình Chủ tịch nước ký và phê chuẩn Công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế; đồng thời chuẩn bị Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.

3.2. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chứng thực, hộ tịch, đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra công tác chứng thực, hộ tịch, đăng ký giao dịch bảo đảm, tập trung giải quyết các vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực này.

3.3. Tích cực triển khai Chỉ thị số 31/2008/CT-TTg ngày 20/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết tình trạng di cư tự do, vượt biên trái phép và nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn ở khu vực biên giới Việt Nam và Lào; giải quyết dứt điểm những hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho những đối tượng là người Campuchia lánh nạn tại Việt Nam.

3.4. Tiếp tục củng cố mạnh mẽ thiết chế đăng ký giao dịch bảo đảm; kiện toàn tổ chức, cán bộ các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản, nhằm tạo chuyển biến về chất trong công tác đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch, tài sản; tăng cường áp dụng các biện pháp nhằm công khai, minh bạch hóa thông tin về tài sản bảo đảm, giúp xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các chủ nợ, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai Dự án xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Hệ thống đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm trong khuôn khổ tài trợ của IFC-MPDF.

4. Công tác bổ trợ tư pháp

4.1. Hoàn thiện và triển khai có hiệu quả các đề án, chiến lược phát triển lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Đề án Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam, Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, Đề án nâng cao năng lực cho đội ngũ đấu giá viên... qua đó đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá các hoạt động này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và xã hội.

4.2. Rà soát, tổng kết, đánh giá các quy định hiện hành về giám định tư pháp phục vụ cho việc xây dựng Luật Giám định tư pháp; đề xuất việc sửa đổi hoặc ban hành mới các VBQPPL góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các lĩnh vực luật sư, công chứng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành tổng kết 03 năm thực hiện Luật Luật sư và Luật Công chứng.

4.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản; tổ chức các đoàn kiểm tra nhằm sớm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện lệch lạc, tiêu cực trong quá trình hoạt động hành nghề.

5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, báo chí và xuất bản

5.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

a) Tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; báo cáo Ban Bí thư để rút kinh nghiệm tiếp tục tổ chức thực hiện.

b) Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm tạo chuyển biến quan trọng trong một số lĩnh vực như an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, phấn đấu 90% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai mô hình sinh hoạt “Ngày pháp luật” cho đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn từ 2008 đến 2012; thực hiện Đề án 4 trong Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 (Chương trình 212) và tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Đề án và Chương trình 212; nghiên cứu và xây dựng văn bản thay thế Chương trình 212.

d) Phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT/TP-VHTT-NNPTNT-DTMN-ND về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổng kết 8 năm thực hiện Chương trình phối hợp số 14/2002/CTPH-TP-PN.

đ) Tăng cường phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật và cán bộ làm công tác pháp chế; xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khoá trong nhà trường.

e) Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn; nghiên cứu, xây dựng Đề án tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên; nghiên cứu, rà soát, đánh giá về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở phục vụ xây dựng dự án Luật Hòa giải.

5.2. Công tác trợ giúp pháp lý

a) Nghiên cứu và xây dựng Chiến lược phát triển Trợ giúp pháp lý (TGPL) ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục xây dựng các văn bản, đề án hướng dẫn và triển khai thi hành Luật TGPL. Đẩy mạnh công tác TGPL cho các đối tượng chính sách tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình 135 giai đoạn II; khẩn trương xây dựng Đề án tăng cường công tác trợ giúp pháp lý tại 62 huyện nghèo để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

b) Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ, tập huấn chuyên sâu về kỹ năng TGPL cho các đối tượng đặc thù; tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động TGPL đặc biệt là với các cơ quan tiến hành tố tụng; tiếp tục hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách TGPL trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

c) Nâng cao chất lượng công tác trợ giúp pháp lý, tích cực đưa pháp luật đến với người dân hơn, nhằm giải quyết những vấn đề nổi lên trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là trong các lĩnh vực như giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai.

d) Đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Cục Trợ giúp pháp lý và các Trung tâm Trợ giúp pháp lý trong toàn quốc; tăng cường sự tham gia của trợ giúp viên pháp lý trong các hoạt động tố tụng để đảm bảo quyền lợi của những đối tượng chính sách.

5.3. Công tác báo chí, xuất bản

a) Chuyển tải kịp thời thông tin về hoạt động của Ngành đến với công chúng; nâng cao chất lượng, nhất là tính thời sự và hàm lượng khoa học của các tin, bài, ấn phẩm phát hành, góp phần nâng cao vị thế của Ngành Tư pháp trên các phương tiện thông tin, đại chúng.

b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Báo Pháp luật Việt Nam, Đề án Báo điện tử Pháp luật Việt Nam, Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà xuất bản Tư pháp.

c) Đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ, qua đó tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan báo chí trong cả nước; tổ chức tốt công tác truyền thông, các buổi họp báo nhằm thông tin và định hướng công tác tuyên truyền về các hoạt động của Bộ, Ngành.

6. Công tác xây dựng Ngành, đào tạo và nghiên cứu khoa học

6.1. Công tác xây dựng Ngành

a) Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, cán bộ các đơn vị thuộc Bộ, nhất là các đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực trách nhiệm bồi thường của nhà nước và lý lịch tư pháp.

b) Sơ kết quá trình triển khai Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã; các Công văn của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp về kiện toàn công tác cán bộ Tư pháp.

c) Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, điều chỉnh quy hoạch cán bộ theo định kỳ; đổi mới việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức và chính sách đãi ngộ nhằm phát hiện, thu hút cán bộ có phẩm chất và năng lực đặc biệt là những cán bộ có chuyên môn về kinh tế, thương mại; thí điểm thực hiện cơ chế thi tuyển một số chức danh quản lý (cấp Trưởng phòng); chú trọng việc luân chuyển cán bộ nhất là cán bộ trẻ từ Trung ương về địa phương, nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn; tăng cường trao đổi cán bộ giữa Bộ Tư pháp với các bộ, ngành hữu quan để bồi đắp thêm kiến thức kinh tế, xã hội cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng VBQPPL của Bộ, khắc phục tình trạng "pháp luật thuần túy" của cán bộ, công chức làm công tác tư pháp; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư pháp cấp huyện, cấp xã.

6.2. Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học

a) Tạo chuyển biến mạnh về chất lượng hoạt động đào tạo luật, đào tạo các chức danh tư pháp; tiếp tục thành lập một số Trường trung cấp Luật tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Đưa hoạt động nghiên cứu khoa học đi vào chiều sâu, góp phần lý giải thấu đáo các vấn đề đã và đang đặt ra trong quá trình hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, vấn đề sở hữu, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, gắn với phát triển bền vững, đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách pháp luật và hội nhập kinh tế quốc tế; tham gia ý kiến có chất lượng để bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992.

7. Công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật

7.1. Đẩy mạnh thực hiện Luật Tương trợ tư pháp; đàm phán và tiến tới ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và thương mại với một số quốc gia; triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp.

7.2. Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế của Bộ, Ngành, trong đó chú trọng tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực, các nước có truyền thống pháp lý tương tự Việt Nam; sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ, nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu của công tác hợp tác quốc tế về pháp luật trong thời kỳ mới.

7.3. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành và địa phương triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 76/VPCP-QHQT ngày 06/01/2009 về việc hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương sửa đổi, ban hành hoặc huỷ bỏ các VBQPPL để đảm bảo phù hợp với cam kết của WTO và xây dựng danh mục các cam kết gia nhập WTO được áp dụng trực tiếp; chủ động, tích cực tham gia xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để thực hiện Hiến chương ASEAN.

7.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực tư pháp, triển khai thực hiện các chương trình, dự án mới được ký kết; tiếp tục thực hiện các hoạt động theo Chương trình hậu gia nhập WTO của Chính phủ nhằm đảm bảo thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO; củng cố quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp với các nước, tổ chức quốc tế; mở rộng hợp tác với các nước có tiềm năng; chú trọng tăng cường hợp tác với các đối tác truyền thống (Liên bang Nga và các nước Đông Âu), các nước láng giềng (Lào, Campuchia) và các nước trong khu vực (Trung Quốc, ASEAN).

8. Công tác kế hoạch, tài chính

8.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch công tác của Bộ, Ngành, địa phương, bảo đảm bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hoàn thiện và trình cơ quan cấp trên phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Tư pháp đến năm 2020.

8.2. Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành trên cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách, xây dựng cơ bản và các văn bản khác có liên quan; tổ chức bàn giao công tác quản lý ngân sách cho Tổng cục THADS theo Đề án được Bộ trưởng phê duyệt.

8.3. Hoàn thiện Đề án quy hoạch hệ thống trụ sở và kho vật chứng THADS địa phương đến năm 2015, tầm nhìn 2020; xây dựng và ban hành Đề án nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cơ bản của Bộ Tư pháp; tiến hành bàn giao công tác xây dựng cơ bản cho Tổng cục THADS.

9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng

9.1. Thực hiện công tác thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

9.2. Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài; chỉ đạo chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa các trường hợp khiếu nại, tố cáo vượt cấp, trong đó phải kịp thời xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng bộ các cấp.

9.3. Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng giai đoạn I (2009-2011) của Bộ Tư pháp; xây dựng và triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2010 tập trung vào một số lĩnh vực như đầu tư xây dựng cơ bản, công chứng, luật sư; triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.

9.4. Xây dựng văn bản phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; phân cấp trong công tác thanh tra; biểu mẫu trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.

10. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp và ứng dụng công nghệ thông tin

10.1. Tiếp tục triển khai Giai đoạn II Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ, Ngành giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30); hoàn thành nhiệm vụ rà soát và kiến nghị đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp; công khai các thủ tục hành chính ngay sau khi được ban hành tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

10.2. Đẩy nhanh việc hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp.

10.3. Chủ động thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Ngành trong chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2010 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương. Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, để xác định phương hướng cải cách tư pháp trong những năm tiếp theo.

10.4. Hoàn thiện các Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Cổng thông tin điện tử của Bộ, Hệ thống thư điện tử của Bộ, Ngành; hoàn thành cơ bản và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực công tác của Ngành; tổ chức tốt các buổi giao ban trực tuyến chuyên đề về công tác công chứng, chứng thực, hộ tịch.

11. Công tác Văn phòng

11.1. Tiếp tục thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp, điều phối hoạt động của cơ quan, đơn vị, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị; duy trì và sử dụng hiệu quả các mối quan hệ trong và ngoài Ngành.

11.2. Tiếp tục kiện toàn và tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác văn phòng, nhất là Văn phòng các Sở Tư pháp và Cục THADS cấp tỉnh; tăng cường vai trò đầu mối của các tổ chức Văn phòng, chú trọng công tác tham mưu trong triển khai nhiệm vụ của toàn Ngành. Xây dựng văn hóa làm việc, văn hóa phục vụ của Văn phòng theo phương châm: Chuyên nghiệp - Hiện đại - Thân thiện.

11.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng cho đội ngũ làm công tác này, nhất là nghiệp vụ tham mưu, tổng hợp, thư ký, nghiệp vụ văn bản... Tăng cường khảo sát thực tế, nắm tình hình để nâng cao kiến thức thực tiễn cho cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng; nghiên cứu và xây dựng Đề án tăng cường năng lực công tác tham mưu, tổng hợp và hoạt động phục vụ của Ngành Tư pháp.

11.4. Tăng cường quan hệ hợp tác giữa Văn phòng với các đơn vị khác trong Bộ, Ngành và với các Bộ, Ngành khác để nắm bắt tình hình, phục vụ việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

11.5. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các Sở Tư pháp, Cục THADS cấp tỉnh, qua đó xếp loại các Sở và Cục hàng năm, phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị chức năng thuộc Bộ.

12. Hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp

12.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tiếp tục phải bám sát thực tiễn công việc, hướng về cơ sở; tập trung phát hiện, tháo gỡ và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của Bộ, Ngành, đặc biệt là của các cơ quan Tư pháp và THADS địa phương; ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế tiếp nhận, xử lý, giải đáp các kiến nghị của địa phương.

12.2. Hoạt động quản lý, điều hành phải sâu sát hơn nữa với thực tế, chỉ đạo và hành động quyết liệt, dám chịu trách nhiệm, vừa bám sát kế hoạch, vừa mềm dẻo, linh hoạt trong từng việc cụ thể; lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn và cả nước làm thước đo đánh giá chất lượng công tác Tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Ngành. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, nhất là kiểm tra chéo trong các lĩnh vực công tác của Ngành.

12.3. Tranh thủ hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tư pháp; tăng cường hơn nữa sự phối hợp với các bộ, ngành ở Trung ương, các cấp ủy, chính quyền địa phương trong quá trình triển khai các hoạt động của Ngành; quan tâm chỉ đạo giải quyết công tác tư pháp địa phương.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2010

Cùng với việc triển khai đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ nêu trên, trong năm 2010, toàn Ngành cần tập trung thực hiện những công việc trọng tâm, qua đó giải quyết những "điểm nghẽn", những vấn đề xã hội bức xúc, góp phần tạo chuyển biến trong các lĩnh vực công tác khác của Ngành, phục vụ trực tiếp cho việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, cụ thể như sau:

1. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định VBQPPL, theo dõi thi hành pháp luật, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thúc đẩy phục hồi tăng trưởng kinh tế

1.1. Nâng cao trách nhiệm phối hợp và tập trung chỉ đạo đẩy nhanh việc soạn thảo và thẩm định các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực và các luật, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, nhất là những văn bản pháp luật có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư, phát triển kinh doanh, dịch vụ, qua đó bảo đảm tính đồng bộ và kịp thời trong ban hành VBQPPL, giải quyết cơ bản tình trạng nợ Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong Quý I/2010. Phấn đấu hoàn thành trên 95% các văn bản, đề án của Bộ, Ngành Tư pháp đăng ký trình các cơ quan cấp trên.

1.2. Tổ chức có trọng tâm, trọng điểm tại một số bộ, ngành, địa phương công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tập trung vào một số lĩnh vực như vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và tài chính, ngân hàng. Củng cố, kiện toàn tổ chức thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Bộ Tư pháp và các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ và Y tế; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và Nghệ An.

2. Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác THADS, nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, trật tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước

2.1. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo thực hiện thành công (100%) việc đề nghị và xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá 05 năm tính đến ngày 01/7/2009 nhưng không có điều kiện thi hành; rà soát các vụ việc tồn đọng, tiến hành kiểm tra, thanh tra ở một số địa bàn có lượng án không có điều kiện thi hành, án tồn đọng quá cao.

2.2. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu thi hành xong 80% về việc và 60% về tiền trên số vụ việc có điều kiện thi hành; giảm từ 5 đến 10% số vụ việc thi hành án tồn đọng; hạn chế đến mức thấp nhất khiếu nại, tố cáo trong công tác THADS; bảo đảm quyền lợi cho người được thi hành án.

2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các quy định mới của pháp luật về THADS đến toàn thể cán bộ, công chức làm công tác THADS, qua đó tránh để xảy ra các sai sót về nghiệp vụ, hạn chế tối đa việc phải bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

2.4. Thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo THADS các cấp các giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác THADS của địa phương, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ việc phải cưỡng chế thi hành án.

3. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quốc tịch Việt Nam, góp phần thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc; chuẩn bị các điều kiện và tập trung cao độ cho việc triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Luật Lý lịch tư pháp, qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấy mạnh phòng chống tham nhũng

3.1. Đẩy nhanh tiến độ trong việc giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, nhất là đối với các trường hợp người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam; triển khai đồng bộ việc đăng ký giữ quốc tịch cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3.2. Bảo đảm hoàn thành 100% các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Lý lịch tư pháp; xúc tiến các công việc cần thiết để thành lập Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, đơn vị giúp Bộ quản lý nhà nước về bồi thường nhà nước.

3.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác bồi thường nhà nước và lý lịch tư pháp; tuyển chọn sinh viên khá, giỏi của Trường Đại học Luật Hà Nội có nguyện vọng được phục vụ trong Ngành Tư pháp để đào tạo nguồn cán bộ phục vụ công tác bồi thường nhà nước và lý lịch tư pháp.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, phát triển đội ngũ luật sư, tạo bước đột phá về thể chế giám định tư pháp, góp phần ổn định, tạo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế và thương mại, nhất là các giao dịch về bất động sản, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và Nhà nước

4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam ngay sau khi được phê duyệt; phấn đấu trong năm 2010, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập các Văn phòng Công chứng, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản cho các tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động.

4.2. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Chiến lược phát triển đội ngũ luật sư, trong đó có luật sư hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Đề án phát triển nghề luật sư trên địa bàn.

4.3. Tăng cường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản, nhất là đối với tài sản là bất động sản; tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản sau khi được ban hành.

4.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chế độ, chính sách trong hoạt động giám định tư pháp; tích cực, chủ động chuẩn bị việc xây dựng Luật Giám định tư pháp.

5. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, cán bộ các cơ quan Tư pháp địa phương; tập trung đào tạo cán bộ cơ sở có trình độ trung cấp luật, đồng thời tạo bước chuyển biến mới trong công tác đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp

5.1. Chủ động tham mưu cho HĐND, UBND kiện toàn bộ máy, tổ chức, cán bộ các cơ quan Tư pháp, phấn đấu 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp; bổ sung đội ngũ cán bộ Tư pháp cơ sở, nhất là cán bộ Tư pháp - Hộ tịch; chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho đội ngũ này.

5.2. Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắk để tiến hành tuyển sinh và đào tạo thành công khoá Trung cấp Luật đầu tiên tại Trường này; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập Trường Trung cấp Luật tại tỉnh Hậu Giang.

5.3. Tạo bước chuyển biến mới về chất lượng đào tạo luật, đào tạo nghề, nhất là tại Trường Đại học Luật Hà Nội và Học viện Tư pháp trên cơ sở xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tổng thể “Xây dựng và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp” sau khi được Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và Chính phủ phê duyệt; tiếp tục đổi mới chương trình, giáo trình, tài liệu cho sát với yêu cầu thực tiễn.

6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động nghiệp vụ và công tác chỉ đạo điều hành của Bộ; nâng cao chất lượng rà soát các thủ tục hành chính và công tác thống kê trong lĩnh vực tư pháp, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

6.1. Thực hiện quyết liệt Chỉ thị số 01/CT-BTP về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp giai đoạn 2009-2010, đặc biệt là triển khai xây dựng các phần mềm ứng dụng để phục vụ việc quản lý thống nhất công tác THADS trong toàn quốc; ban hành đồng bộ các Quy chế để phát huy hiệu quả các sản phẩm thuộc các dự án được triển khai theo mô hình điểm của Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg .

Chuẩn bị các điều kiện để triển khai có hiệu quả Dự án “Phát triển hệ thống thông tin VBQPPL từ Trung ương đến địa phương” theo Quyết định 48/2009/QĐ-TTg để thực hiện đầu tư dự án vào năm 2011.

6.2. Tập trung rà soát, thống kê thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ, Ngành, gắn với việc kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục trong quá trình xây dựng các đề án, văn bản liên quan đến thể chế của Ngành, trong đó cần chú trọng các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như hộ tịch, quốc tịch, công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm; bảo đảm đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định hiện hành về thủ tục hành chính qua đó góp phần giảm bớt chi phí cho người dân, doanh nghiệp.

6.3. Nâng cao chất lượng công tác thống kê nhằm bảo đảm cung cấp thông tin đa chiều, đa lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, đặc biệt tập trung vào việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thông qua các số liệu thống kê, cần tăng cường khả năng dự báo và tích cực tham mưu cho Bộ, Ngành, địa phương trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn công tác thống kê trong Ngành Tư pháp sau khi được ban hành.

7. Tích cực đóng góp vào quá trình chuẩn bị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 65 Ngày truyền thống Ngành Tư pháp

7.1. Tiến hành thắng lợi Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ XI của Đảng; tham gia tích cực đóng góp ý kiến cho các dự thảo văn kiện trình Đại hội Đảng XI như: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; Báo cáo chính trị ..., nhất là những vấn đề liên quan đến xây dựng Nhà nước pháp quyền, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp.

7.2. Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch tổ chức Đại hội thi đua yêu nước Ngành Tư pháp lần thứ III và kỷ niệm 65 năm ngày truyền thống Ngành Tư pháp Việt Nam đã được ban hành, bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế các bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động triển khai thực hiện Chương trình công tác, trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, tổ chức mình, tìm ra "điểm nghẽn" và các giải pháp khắc phục, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

- Chỉ đạo quyết liệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trong quá trình triển khai Chương trình, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 651/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Chương trình công tác của ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 651/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/02/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Hà Hùng Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản