- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2014 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; Chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 71/QĐ-KTNN ngày 09/02/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gọi chung là công chức, viên chức và người lao động).
2. Đối tượng không áp dụng:
Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
Việc nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng người, đúng thành tích; có tác dụng động viên, khích lệ, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ trong từng đơn vị và toàn ngành.
Điều 3. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Điều kiện về bậc lương hiện hưởng
Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh theo quy định.
2. Điều kiện về thời gian giữ bậc lương
a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 02 năm (đủ 24 tháng) trở lên.
b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 12 tháng trở lên.
c. Mốc tính thời gian giữ bậc lương, lấy ngày 31/12 hàng năm làm mốc để tính thời gian xét điều kiện giữ bậc lương của công chức, viên chức và người lao động.
3. Đối tượng không xem xét nâng bậc lương trước thời hạn
a. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn).
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đang hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 5 (hệ số 3,66) từ ngày 1/5/2010. Năm 2012, ông Nguyễn Văn A được nâng bậc lương trước thời hạn và được hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 6 (hệ số 3,99) từ ngày 1/5/2012. Ông Nguyễn Văn A sẽ phải thực hiện nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 6 (hệ số 3,99) lên bậc 7 (hệ số 4,32) từ ngày 01/5/2015. Sau khi thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên này, ông Nguyễn Văn A mới được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu có đủ các thành tích theo quy định.
b. Công chức, viên chức và người lao động đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tính đến 31/12) thì không thuộc đối tượng xét nâng lương trước hạn.
Ví dụ: Ví dụ ông Nguyễn Văn B hiện đang hưởng lương chuyên viên, bậc 3 (hệ số 3,0) từ ngày 1/11/2010. Ông Nguyễn Văn B sẽ được nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 (hệ số 3,0) lên bậc 4 (hệ số 3,33) từ ngày 1/11/2013. Ông Nguyễn Văn B sẽ không thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn do tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn ông Nguyễn Văn B mới giữ bậc được 02 tháng (tháng 11-12/2013).
c. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian xem xét kỷ luật mà đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn vẫn thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn. Sau khi có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn mà người đó bị xử lý kỷ luật thì Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quyết định hủy quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cá nhân đó.
d. Công chức, viên chức và người lao động được nâng ngạch (lên ngạch cao hơn):
- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ lớn hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) là phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới nhưng ở ngạch cũ đã được nâng bậc lương trước thời hạn, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Điều 4. Tiêu chuẩn thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn
a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 06 năm (72 tháng);
b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 04 năm (48 tháng).
2. Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng
Trong thời hạn bảo lưu về thành tích thi đua, khen thưởng (tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn), công chức, viên chức và người lao động hoàn thành nhiệm vụ và có thành tích thi đua, khen thưởng, xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng;
- Được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;
- Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
- Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng;
- Được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng;
- Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- Được tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Được hai lần trở lên Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng bằng khen;
- 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành;
- 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp ngành và được tặng bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- 05 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
- Được công nhận một trong các chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc được cấp bằng học vị tiến sỹ;
- 04 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hoặc 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp ngành;
- 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và 01 lần được tặng bằng khen của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- 01 năm được công nhận danh hiệu Cá nhân tiêu biểu xuất sắc;
- 02 năm đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở và 01 lần được Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng bằng khen.
- Học vị Thạc sỹ.
3. Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng được xem xét thêm khi chưa hết chỉ tiêu theo quy định
Số công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chưa đủ tỷ lệ theo quy định, sẽ xem xét thêm các trường hợp có thành tích thi đua, khen thưởng theo thứ tự ưu tiên sau:
- 03 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
- 02 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và 01 năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước tặng giấy khen.
Điều 5. Thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
a. Công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng lương 03 năm (36 tháng) /01 lần: được xét nâng lên một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng.
b. Công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng lương 02 năm (24 tháng) /01 lần: được xét nâng lên một bậc lương trước thời hạn tối đa là 9 tháng.
Điều 6. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn
- Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức người lao động trong toàn ngành tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn được làm tròn theo nguyên tắc, nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì lấy số phần nguyên; phần thập phân lớn hơn 5 thì làm tròn bằng phần nguyên cộng thêm 01 chỉ tiêu.
- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn thì không được được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
Điều 7. Trình tự ưu tiên trong việc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét công chức, viên chức và người lao động có cấp độ thành tích khen thưởng từ cao đến thấp, theo thứ tự tại Điều 4 của quy định này, cho đến khi đủ tỷ lệ theo quy định.
2. Trường hợp số công chức, viên chức và người lao động đủ tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn theo Quy định này vượt tỷ lệ, ở thành tích cuối cùng khi xét có nhiều người đạt danh hiệu, thành tích ngang nhau thì thực hiện thứ tự ưu tiên như sau:
a. Công chức, viên chức và người lao động trong thời gian giữ bậc lương ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, phong tặng, công nhận nêu trên, còn có thành tích được các cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nữ công Kiểm toán Nhà nước khen thưởng, phong tặng, công nhận (theo thứ tự ưu tiên từ thành tích cao xuống thấp).
b. Những người gần đến tuổi nghỉ hưu;
c. Những người là giảng viên kiêm chức có tham gia giảng dạy, tổng số giờ giảng trong 06 năm gần nhất đạt từ 240 giờ trở lên.
d. Những người là cán bộ nữ;
đ. Những người là công chức, viên chức và người lao động được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác theo yêu cầu công việc của Kiểm toán Nhà nước từ đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn gia đình công chức sinh sống đến đơn vị khác có trụ sở nằm ngoài địa bàn đó.
e. Công chức, viên chức và người lao động kiêm nhiệm công tác đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công.
g. Công chức, viên chức và người lao động có thời gian công tác lâu năm hơn chưa được nâng bậc lương trước thời hạn.
h. Xem xét đến quá trình diễn biến lương.
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước:
a. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước (gọi tắt Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước), thành phần gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước;
- Đại diện Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước;
- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn Kiểm toán Nhà nước;
- Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Kiểm toán Nhà nước;
- Đại diện phòng Tổ chức – biên chế - tiền lương thuộc Vụ Tổ chức cán bộ là thành viên thư ký.
b. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân cấp.
c. Đề nghị Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức giữ ngạch hoặc chức danh chuyên viên cao cấp và tương đương, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (kèm theo biên bản họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của ngành; bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của ngành; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền).
2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước:
- Căn cứ Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp để xét chọn công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước nâng bậc lương trước thời hạn.
- Thời gian tổ chức họp của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước quyết định.
3. Đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước:
a. Căn cứ điều kiện tiêu chuẩn tại Quy chế này tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước hạn.
b. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, thành phần gồm: Thủ trưởng đơn vị, đại diện Cấp ủy, đại diện Ban chấp hành Công đoàn, đại diện Ban nữ công cùng cấp, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại đơn vị (nếu có), công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác Tổ chức cán bộ, đại diện lãnh đạo Văn phòng đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp hoặc đại diện lãnh đạo phòng Tổng hợp.
Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm tổ chức họp để xét chọn công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét và đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c. Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn; Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc.
d. Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị gồm:
- Công văn đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động của thủ trưởng đơn vị (có danh sách đề nghị theo mẫu kèm theo);
- Biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị;
- Bản sao quyết định nâng lương gần nhất; Đối với cá nhân đã được nâng bậc lương trước thời hạn, đề nghị gửi kèm theo quyết định nâng lương trước hạn và quyết định nâng lương thường xuyên gần nhất.
- Bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền.
4. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
a. Tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được khen thưởng và phong tặng các danh hiệu thi đua trong năm gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 31/01 năm sau.
b. Thẩm định các quyết định khen thưởng của các cá nhân được các đơn vị đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn;
5. Vụ Tổ chức cán bộ
Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước và Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước:
a. Thẩm định các điều kiện và tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
b. Tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn và trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán Nhà nước.
c. Niêm yết công khai danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn trên website của Kiểm toán Nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định phê duyệt.
d. Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
đ. Theo dõi, quản lý hồ sơ, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
e. Tiếp nhận, tham mưu giải quyết những kiến nghị, vướng mắc (nếu có).
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ năm 2013 đối với công chức, viên chức và người lao động.
2. Quy chế này được phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh./.
- 1Quyết định 71/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Quyết định 3159/QĐ-BTC năm 2013 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 28/QĐ-BTĐKT năm 2014 quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- 6Quyết định 148/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 71/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 148/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 8Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 10Quyết định 3159/QĐ-BTC năm 2013 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH năm 2014 về Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 28/QĐ-BTĐKT năm 2014 quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Quyết định 64/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 64/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2014
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2014
- Ngày hết hiệu lực: 02/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực