- 1Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2004/QĐ-UB | Lai Châu, ngày 15 tháng 9 năm 2004 |
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp được quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003;
Căn cứ Luật đất đai ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ban hành năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) ban hành năm 2002;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành năm 2003;
Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005 - 2010 đã được BCH lâm thời Đảng bộ tỉnh Lai Châu thông qua tại kỳ họp thứ 2 (tháng 6 năm 2004);
Căn cứ Nghị quyết số: 23/2004/NQ-HĐND ngày /8/2004 của HĐND tỉnh Lai Châu khoá XI, kỳ họp thứ 3;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2004/QĐ-UB, ngày 15/9/2004)
Lai Châu là tỉnh mới được thành lập trên cơ sở chia tách tỉnh Lai Châu cũ và sáp nhập huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế nhưng hiện đang thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu vốn và khoa học - công nghệ. Tỉnh Lai Châu khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư khai thác tiềm năng để làm giàu cho chính mình và góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho Lai Châu.
Điều 1: Đối tượng được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư:
1. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt nam, người Việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam đầu tư sản xuất, kinh doanh vào Lai Châu những ngành, nghề pháp luật không cấm;
2. Các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư:
2.1. Lĩnh vực Nông - lâm nghiệp:
- Các dự án trồng chè có quy mô từ 50 ha trở lên trên các địa bàn Tam Đường, Bình tư, Thân Thuộc, cao nguyên Sìn Hồ
- Các dự án trồng cây ăn quả lâu năm có quy mô từ 20ha trở lên, trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án giống cây trồng nông - lâm nghiệp có quy mô từ 2 ha trở lên, trên địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án vành đai thực phẩm rau sạch khu vực tỉnh lỵ Tam Đường, quy mô 10ha trở lên;
- Các dự án nuôi trồng được liệu quy mô 5ha trở lên, trồng hoa, cây cảnh quy mô từ 1ha trở lên;
- Dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô từ 10ha trở lên, trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án sản xuất giống, chăn nuôi gia súc, gia cầm (đối với đại gia súc có quy mô từ 100 con, lợn từ 200 con, gia cầm từ 1000 con trở lên), trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án trồng rừng kinh tế có quy mô từ 100 ha trở lên, trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
- Dự án sản xuất gạch tuynel:
Khu vực Tam Đường công suất 15 triệu viên/năm trở lên.
Khu vực Bình tư, vùng thấp Sìn Hồ, Thân Thuộc, Nậm Hằng: công suất 5 triệu viên/năm trở lên.
- Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng khác, quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên.
- Dự án nhà máy xi măng lò quay, công suất 300 nghìn tấn/năm trở lên.
- Các dự án sản xuất, chế biến bột giấy, giấy, gỗ công nghiệp có công suất từ 500 tấn/năm hoặc 500m /năm trở lên.
- Các dự án chế biến nông sản thực phẩm, quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên;
- Các dự án chế biến thức ăn gia súc, có công suất 500 tấn/năm trở lên.
- Dự án dệt may xuất khẩu, quy mô sử dụng từ 100 lao động thường xuyên trở lên;
- Dự án sản xuất, lắp ráp, gia công, chế biến hàng xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, bao bì hàng hóa quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên;
- Các dự án đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường đô thị ở các thị xã, thị trấn.
2.3. Lĩnh vực dịch vụ:
- Các dự án đầu tư kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí có quy mô từ 50 giường, theo tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên, trên địa bàn thị xã; có quy mô từ 20 giường, theo tiêu chuẩn từ 1 sao trở lên, trên địa bàn các thị trấn trong tỉnh.
- Các dự án đầu tư khu công viên, khu vui chơi giải trí có quy mô khuôn viên từ 3 ha trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các dự án đầu tư vào các điểm du lịch: Nước khoáng nóng Vàng Bó; động Tiên Sơn; hồ Đông Pao; điểm du lịch di tích lịch sử, văn hóa, sinh thái lòng hồ thủy điện Sơn La tại xã Lê Lợi, du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ có quy mô từ 3ha khuôn viên trở lên.
- Dự án dịch vụ khách du lịch lữ hành quốc tế
- Các đại lý vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng có diện tích sàn kinh doanh từ 500m trở lên.
2.4. Các dự án sử dụng thường xuyên từ 50 lao động địa phương trở lên trong năm và ổn định ít nhất trong 3 năm.
Điều 2: Các chính sách ưu đãi.
Các nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu được hưởng các ưu đãi như sau:
Tùy theo ngành, lĩnh vực, địa bàn, thời điểm đầu tư, các Nhà đầu tư được xem xét miễn, giảm giá thuê đất;
1.3. Miễn, giảm tiền thuế sử dụng đất:
Tất cả các dự án đều được miễn tiền thuế sử dụng đất trong 15 năm đầu và giảm 50% cho những năm còn lại.
1A. Những dự án đầu tư vào địa bàn khu vực III theo quy định của Ban Dân tộc Trung ương
Được miễn 100% tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
1.5. Giải phóng mặt bằng:
Việc giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện có phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
Ngân sách địa phương lập quỹ đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng để Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng chi trả trước tiền đền bù, bồi thường cho các đối tượng được đền bù, bồi thường.
Khi nhận bàn giao mặt bằng, các nhà đầu tư nộp trả ngân sách toàn bộ chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt .bằng theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Khi nộp tiền đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư được giảm không quá 20%, riêng các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1, được giảm không quá 50% chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Các ưu đãi về thuế:
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1, trừ những dự án chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sau thời hạn được hưởng ưu đãi các nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.2. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn, giảm thuế như sau:
- Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế đối với tất cả các dự án.
- Giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1, trừ những dự án chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.1.3. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại.
2.1.4. Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính, ngoài những ưu đãi về miễn giảm thuế theo quy định trên còn được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính trong các trường hợp:
+ Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp.
+ Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế-kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu.
+ Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu hoặc nhà đầu tư duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
2.1.5. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ cá thể sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức tương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
2.1.6. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
2.1.7. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
2.1.8. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
2.2. Thuế nhập khẩu:
Nếu cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận thì nhà đầu tư đăng ký với hải quan cửa khẩu để được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
2.3. Phụ thu:
Đối với các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, tùy vào lợi thế của từng dự án đầu tư, UBND tỉnh sẽ áp dụng mức phụ thu theo tỷ lệ tỉnh trên giá bán để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ đầu tư:
3.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào (gồm: giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc).
Trong phạm vi không quá 500m kể từ điểm đấu nối, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1 và hỗ trợ 50% đối với các dự án khác chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
3.2. Hỗ trợ rà phá vật cản:
Các dự án nằm trong vùng có vật cản, được Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí rà phá vật cản.
3.3. Hỗ trợ đào tạo:
Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động đạt trình độ bậc 2 trở lên, được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ, mức hỗ trợ bình quân 500.000đ/1 lao động; nếu là lao động tuyển dụng tại Lai Châu, mức hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/1 lao động.
4. Các thủ tục đầu tư được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, tận tình, chu đáo, đúng pháp luật.
Điều 3: Đối với nhà đầu tư trong nước
- Ngoài những quy định chung nêu tại khoản 1, điều 2, các nhà đầu tư trong nước còn được quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với những lô đất ở đô thị có lợi thế về thương mại và được giảm 10% sau khi trúng giá.
- Trường hợp thuê đất (trừ những lô đất theo quy định phải đấu giá quyền sử dụng đất) thì được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền thuê đất kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
+ Miễn tiền thuê đất 20 năm đối với tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
+ Miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1.
2. Các hỗ trợ đầu tư:
2.1. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Tùy theo đối tượng được quy định trong Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu có thể được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Lai Châu hỗ trợ một hoặc nhiều hình thức sau: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
2.2. Hỗ trợ tín dụng xuất khẩu
Nhà đầu tư được hưởng các chính sách hỗ trợ xuất khẩu khi phát triển sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định. Các hình thức hỗ trợ: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Bảo lãnh tín dụng đầu tư. Nếu có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu thì ngoài các hình thức hỗ trợ trên, Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển Lai Châu xem xét hỗ trợ xuất khẩu, gồm: Cho vay vốn ngắn hạn; bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư:
Căn cứ vào địa bàn, ngành, lĩnh vực và dự án theo quy hoạch của tỉnh, nhà đầu tư sau khi lựa chọn hình thức đầu tư, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu để được hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư và được cung cấp các thông tin có liên quan đến việc lập hồ sơ dự án đầu tư.
3.1. Hồ sơ cấp ưu đãi đầu tư:
3.1.1. Đối với dự án đầu tư mới; đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu:
- Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (đối với thành lập doanh nghiệp mới).
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư (theo mẫu)
- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án.
3.1.2. Đối với trường hợp bổ sung ưu đãi đầu tư cho dự án đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
- Đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư (theo mẫu)
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, thời hạn và mức ưu đãi đầu tư cụ thể dự án đã được hưởng.
- Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi đầu tư không phải là cơ quan đã cấp ưu đãi đầu tư trước thì phải gửi thêm bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, bản dự án đầu tư và bảo sao hợp lệ quyết định đầu tư đối với các dự án có sử dụng ngân sách Nhà nước.
3.1.3. Đối với các dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước hoặc theo quy định của văn bản này, nhưng chưa làm thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư:
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư (theo mẫu)
- Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư.
3.1.4. Đối dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Ngoài các giấy tờ tương ứng nêu ở các mục (3.1.1), (3.1.2), (3.1.3) điều này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có bản sao hợp lệ hộ chiếu sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc giấy xác nhận nguồn gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.1.5. Đối với dự án đầu tư của người nước ngoài định cư ở Việt Nam,
Ngoài các giấy tờ tương ứng nêu ở các mục (3.1.1), (3.1.2), (3.1.3) điều này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có bản sao hợp lệ hộ chiếu và giấy chứng nhận thường trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.2. Thời gian xét, cấp ưu đãi đầu tư:
Trong vòng 3 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến của các ngành có liên quan đối với dự án. Nếu quá thời hạn trên, các ngành được xin ý kiến không có công văn trả lời thì coi như đồng ý.
Thời gian thẩm định, lấy ý kiến các ngành và quyết định cấp ưu đãi đầu tư không quá 10 ngày.
Trường hợp thành lập doanh nghiệp mới, nếu nhà đầu tư có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư có thể cấp riêng giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư thay cho việc ghi các ưu đãi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 4: Đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Thời gian thuê đất:
Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được quyền thuê đất để thực hiện dự án, thời gian cho thuê đất không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian thuê đất nhưng tối đa không quá 70 năm.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất.
Các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất kể từ khi được bàn giao đất để sử dụng như sau:
- Các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) hoặc Xây dựng - chuyển giao (BT) được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
- Trong thời gian XDCB:
+ Dự án xây dựng công trình cầu, đường, nhà máy điện, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả lâu năm không thuộc phạm vi các dự án (BOT, BTO, BT) nêu trên được miễn trả tiền thuê đất.
+ Các dự án còn lại được giảm 50% số tiền thuê đất.
Riêng các dự án trồng rừng được miễn tiền thuê đất trong suốt thời thực hiện dự án.
- Trường hợp trả trước tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì được giảm như sau:
Trả cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của 5 năm đó, trả cho thời hạn thuê đất trên 5 năm thì cứ mỗi năm tăng thêm được giảm 1% số tiền thuê đất phải trả, nhưng tổng mức giảm không quá 25% số tiền thuê đất phải trả của thời gian đó.
Trường hợp trả tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất (đối với dự án có thời gian thuê đất trên 30 năm) thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải trả.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư.
Căn cứ vào địa bàn, các ngành, lĩnh vực và dự án theo quy hoạch của tỉnh, nhà đầu tư sau khi lựa chọn hình thức đầu tư, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu để được hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư và được cung cấp các thông tin có liên quan đến việc lập hồ sơ dự án đầu tư.
3.1. Quy trình cấp giấy phép đầu tư:
Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình sau:
- Đăng ký cấp giấy phép đầu tư: Đối với tất cả các dự án trừ những dự án theo quy định phải thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
- Thẩm định cấp giấy phép đầu:
+ Dự án nhóm A
+ Dự án chưa có trong quy hoạch, chưa có trong danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
3.2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư.
- Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ hợp đồng liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư được lập thành 05 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc, nộp cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép đầu tư thông báo chấp thuận dưới hình thức Giấy phép đầu tư.
3.3. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư.
- Đơn xin cấp phép đầu tư (theo mẫu)
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ hợp đồng liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
- Các tài liệu xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
- Các tài liệu có liên quan khác (nếu có)
+ Hồ sơ chuyển giao công nghệ và góp vốn bằng công nghệ.
+ Các tài liệu có liên quan đến đánh giá tác động môi trường của dự án.
(theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
+ Hồ sơ quy hoạch, kiến trúc công trình: hồ sơ thiết kế sơ bộ công trình, thiết kế tổng mặt bằng công trình,...(có tham khảo quy hoạch kiến trúc đối với khu vực nhà đầu tư dự định xây dựng cơ sở để thực hiện dự án đầu tư)
+ Hồ sơ Xin thuê đất (theo quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường)
Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư được lập thành 12 bộ đối với các dự án nhóm A và 08 bộ đối với các dự án nhóm B, trong đó có ít 01 bộ gốc và nộp cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Thời gian thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3.4. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư.
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép đầu tư.
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh hoặc đề nghị của Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin sửa đổi, bổ sung giấy phép đầu tư.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án.
Hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư được gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép đầu tư thông báo cho nhà đầu tư về quyết định điều chỉnh giấy phép đầu tư.
Điều 5: Đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
1. Chính sách về đất và thuê đất:
- Các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng được thuê đất theo nhu cầu sử dụng vào các mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch của khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt.
- Thời gian giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không quá 50 năm. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng, kiốt bán hàng kết hợp nhà ở, thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 25 năm.
- Các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình xin giao đất sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở công cộng được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ về Tiền thuê đất và thuế đất: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh được:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án.
- Miễn tiền thuê đất trong 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động và giảm 50% thuế cho 5 năm tiếp theo.
- Miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư thuộc các ngành nghề quy định tại mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/ 1999/NĐ-CP.
- Đối với các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở công cộng được miễn tiền thuê đất.
+ Về giá đất: Các nhà đầu tư trong và ngoài nước thuê đất trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư sản xuất kinh doanh được tỉnh giá thuê đất bằng 50% mức giá đất của đô thị loại 5, nếu đầu tư vào khu đầu mối cửa khẩu được tỉnh giá bằng 25% mức giá đất quy định của đất đô thị loại 5.
Nhà đầu tư nộp một lần tiền thuê đất cho nhiều năm thì được giảm 1 % cho mỗi năm nộp trước, nhưng tổng số giảm không quá 30% số tiền nộp cả thời kỳ.
2. Các chính sách về thuế.
Các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế như sau:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ cho đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu.
- Mức giá tính thuế suất nhập khẩu được tỉnh bằng 70% giá tính thuế hàng nhập khẩu do Bộ Tài Chính quy định.
2.2. Thuế giá trị gia tăng:
- Miễn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ cho đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Miễn thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu.
2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%, được miễn 4 năm và được giảm 7 năm tiếp theo kể từ khi doanh nghiệp có lãi
- Hoàn trả 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp bằng cách khấu trừ vào các năm tiếp theo đối với phần thuế thu nhập doanh nghiệp được tái đầu tư tăng tài sản cố định.
2.4. Thuê chuyển lợi tức ra nước ngoài:
Các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế chuyển lợi tức ra nước ngoài là 3%.
3. Các chính sách hỗ trợ đầu tư.
Được miễn tiền đền bù giải phóng, tiền sản ủi mặt bằng.
Được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo lao động có trình độ bậc 2 trở lên, nhưng mức hỗ trợ không quá l triệu đồng/ lao động.
Được hỗ trợ vốn bằng 50% số thuế giá trị gia tăng thực nộp vào ngân sách tỉnh trong 2 năm đầu kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đến ngoài hàng rào, khuôn viên doanh nghiệp gồm: Đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp - thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc.
4. Về thủ tục đầu tư.
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu là đầu mối trực tiếp hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư đối với các nhà đào tư trong và ngoài nước.
- Thời gian xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư không quá 5 ngày.
- Thời gian chấp nhận nhà đầu tư được khảo sát không quá 10 ngày.
- Thời gian thẩm định dự án đầu tư là 15 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian quyết định và cấp giấy phép đầu tư là 5 ngày.
5. Quy định về xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Ma Lù Thàng.
5.1. Đối với công dân Trung Quốc và người nước ngoài:
- Công dân là người Trung Quốc, thuộc tỉnh có biên giới chung với tỉnh Lai Châu được qua lại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng bằng chứng minh thư biên giới, hoặc bằng giấy thông hành do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp. Nếu muốn vào các địa điểm khác của tỉnh Lai Châu thì cơ quan Công an tỉnh Lai Châu cấp giấy phép 1 lần tại khu kinh tế cửa khẩu, có giá trị không quá 15 ngày.
Cho phép các đơn vị có chức năng kinh doanh du lịch lữ hành thực hiện việc đón khách Trung Quốc tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, đi du lịch bằng thẻ du lịch, hoặc bằng các giấy tờ tương đương khác theo các tour, tuyến du lịch đến các tỉnh, thành phố trong cả nước, các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý khách, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.
- Người mang hộ chiếu không thuộc diện miễn thị thực, được miễn thị thực nhập cảnh và được cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu di du lịch ra khu vực khác của Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế tổ chức thì cơ quan xuất nhập cảnh của Công an Lai Châu xét cấp thị thực tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, có giá trị không quá 15 ngày.
Người đi bằng giấy thông hành biên giới, là công dân Trung Quốc vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, nếu được cơ quan, tổ chức, cá nhân phía Việt Nam bảo lãnh vào các tỉnh khác thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng cấp giấy phép 1 lần, thời hạn không quá 10 ngày.
Người nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới đã hết hạn tạm trú, muốn gia hạn tạm trú phải được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an Lai Châu kiểm tra xét duyệt.
- Các tổ chức kinh tế được phép thuê người Trung Quốc thì phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động (cá nhân và hộ gia đình không được thuê công dân Trung Quốc làm việc).
Các tổ chức ở khu vực khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng thuê công dân Trung Quốc làm việc, nếu công dân Trung Quốc đã hết hạn tạm trú phải có công văn gửi Công an tỉnh Lai Châu, (thông qua trạm quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng), xin gia hạn tạm trú, (không áp dụng đối với các đối tượng ra vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng bằng chứng minh thư nhân dân).
- Cho phép các phương tiện vận tải của Trung Quốc được vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác Trung Quốc với các doanh nghiệp Việt Nam.
Cho phép xe vận chuyển hành khách, xe công vụ (xe con) của Trung Quốc được vào đến thị trấn huyện Tam Đường để làm việc, thăm quan du lịch.
Nếu các phương tiện vận tải có nhu cầu giao nhận hàng hóa tại các địa điểm khác, ngoài khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, thì phải thực hiện quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chủ hàng, người điều khiển phương tiện (lái xe, phụ xe, áp tải hàng hóa) của Trung Quốc được vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng bằng hộ chiếu, chứng minh thư biên giới, hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền Trung Quốc cấp.
- Công dân Trung Quốc, nếu không đăng ký lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, được phép ở lại trong khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng từ 6 giờ sáng đến 2 giờ sáng ngày hôm sau.
- Công dân Trung Quốc đã được Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấp nhận địa điểm đăng ký kinh doanh dài hạn tại chợ cửa khẩu biên giới thì được đăng ký tạm trú trong khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng với thời hạn không quá 6 tháng cho một lần đăng ký, các công dân thuộc đối tượng này được sử dụng hình thức mua vé vào chợ biên giới theo tháng để qua lại chợ biên giới hai bên.
5.2. Đối với công dân Việt Nam:
Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh Lai Châu, được phép sang chợ biên giới Trung Quốc tại huyện Kim Bình (tỉnh Vân Nam), phải xuất trình chứng minh thư nhân dân, nộp lệ phí tại trạm kiểm soát. Công dân Việt Nam cư trú ngoài tỉnh Lai Châu đến thăm quan, du lịch hoặc mua bán hàng hóa tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, nếu có nhu cầu sang biên giới thì phải xuất trình chứng minh thư nhân dân, đăng ký tại trạm quản lý xuất nhập cảnh Công an Lai Châu tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
KHUYẾN KHÍCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Điều 6: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, thu hút các nguồn vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh (kể cả tài trợ, viện trợ bằng máy móc thiết bị) ngoài kế hoạch hàng năm của tỉnh:
1- Được ưu tiên chỉ thầu hoặc đấu thầu thi công nếu có đủ điều kiện và năng lực theo yêu cầu của nhà tài trợ;
2- Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xét khen thưởng cho các nhà đầu tư và các nhà tư vấn có thành tích trong việc thu hút vốn đầu tư vào Lai Châu.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 7: Cơ quan thẩm quyền chung:
UBND tỉnh Lai Châu thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tất cả các dự án đầu tư và việc thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo phân cấp của Chính phủ.
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc và phối hợp các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong quá trình thực hiện những quy định tại chính sách này.
Điều 8: Trách nhiệm các Sở, ban ngành trong tỉnh:
1. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và quản lý thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển từng vùng, từng ngành, lĩnh vực và từng thời kỳ để xây dựng danh mục dự án ưu đãi, khuyến khích đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, phối kết hợp với các cơ quan liên quan đến quản lý các dự án đầu tư và việc thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Hướng dẫn và giới thiệu các nhà đầu tư làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan (Tài nguyên môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công nghiệp...) để giải quyết các thủ tục như giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh, kiến nghị của các nhà đầu tư, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, tình hình hoạt động của các nhà đầu tư được cấp giấy phép đầu tư và hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, định kỳ (6 tháng, 1 năm) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư và thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính: Xây dựng khung giá đất đối với từng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước.
Chủ trì thẩm định phương án đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày phải có văn bản trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường:
Có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan đến việc cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng.
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, Sở Tài Chính thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đền bù đã được UBND tỉnh phê duyệt, bàn giao mốc giới và làm thủ tục giao đất cho nhà đầu tư;
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện về bảo vệ môi trường, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục về cấp chứng chỉ quy hoạch đô thị, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp giấy phép xây dựng.
5. Sở Khoa học - Công nghệ:
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành. Kiểm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm.
6. Sở Lao động - TB&XH:
Có nhiệm vụ hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các quy định hiện hành về lao động.
Tư vấn cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn.
Hỗ trợ pháp lý và giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tranh chấp lao động.
7. Các lực tượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Hải quan, Thuế, Kiểm lâm, Quản lý thị trường:
- Đảm bảo công tác an ninh, quốc phòng và an ninh cho các nhà đầu tư theo quy định của Pháp luật.
- Có cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
- Việc kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các nhà đầu tư phải theo đúng quy định của Pháp luật.
8. Các Sở, ban ngành liên quan:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, thực hiện đầu tư theo các quy định trong quy chế này.
9. UBND các huyện, thị xã:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền:
- Có trách nhiệm thành lập Hội đồng đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện chính sách đền bù, giải quyết các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền đền bù theo phương án được duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, thực hiện đầu tư trên địa bàn theo các quy định trong quy chế này.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư theo quy chế này, hàng năm sẽ được xem xét và đề nghị khen thưởng;
2. Các cá nhân, tổ chức có hành vi gây khó khăn, cản trở cho quá trình kêu gọi và xúc tiến đầu tư, sách nhiễu nhà đầu tư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10: Các nhà đầu tư đầu tư vào Lai Châu, có trách nhiệm tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh Lai Châu
Chính sách này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các Sở, Ban Ngành, UBND các huyện, thị và các nhà đầu tư kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 29/2017/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ chi phí quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 56/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 4Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- 8Quyết định 29/2017/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ chi phí quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 64/2004/QĐ-UB về quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 64/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2004
- Ngày hết hiệu lực: 16/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực