- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2005/QĐ-UB | Bắc Giang, ngày 22 tháng 8 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/202/QĐ-TTg ngày 30/1/2002 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 36/TTr-LHH ngày 15 tháng 7 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Điều 2. Giao cho Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.UBND TỈNH |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2005/QĐ-UB ngày 22 tháng 8 năm 2005 của UBND tỉnh)
Điều 1. Cơ quan thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang (gọi tắt là Liên hiệp Hội).
Điều 2. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội là không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp, là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào vào các hoạt động của Nhà nước.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các đơn vị khác trên toàn tỉnh (gọi chung là tổ chức hữu quan) có yêu cầu hoặc chấp thuận đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học có tính độc lập, khách quan khi đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là đề án).
Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức, nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Điều 4. Giải thích các từ ngữ trong quy định này.
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản ánh là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đề ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 5. Đối tượng, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Đối tượng.
1.1. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
1.2. Các đề án phát triển kinh tế - xã hội có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành do các tổ chức hữu quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt gồm:
a. Các dự án nhóm A;
b. Các dự án nhóm B,C có tính chất đặc thù, nhạy cảm về: Lịch sử, văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung.
2. Phạm vi.
2.1. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a. Sự phù hợp, thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật.
c. Tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành.
d. Những nội dung cần thiết khác.
2.2. Đối với các đề án phát triển kinh tế - xã hội:
a. Tính khả thi của đề án;
b. Sự phù hợp của quy hoạch, cảnh quan;
c. Các vấn đề tác động đến môi trường;
d. Các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ;
e. Các vấn đề liên quan đến lịch sử, văn hóa, xã hội;
g. Các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm và xóa đói, giảm nghèo.
Điều 6. Yêu cầu khi thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Có tính chất chuyên môn cao, đảm bảo tính khách quan và khoa học, thể hiện ở cách tiếp cận đúng, phương pháp nghiên cứu thích hợp, biện pháp tổ chức và cơ cấu đội ngũ thực hiện có chọn lọc, hợp lý, các đề xuất, kiến nghị có nội dung xác đáng rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
2. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 7. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.
Điều 8. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu cho Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, thực hiện của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp Hội và các Hội thành viên chủ động đề xuất với các tổ chức hữu quan nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 9. Quy định thời gian thực hiện
Sau khi đã được chấp thuận hoặc được mời tư vấn phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên phải thực hiện đồng bộ với các cơ quan chuyên môn về thời gian, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Điều 10. Nội dung, tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Trường hợp các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội, hai bên phải có biên bản thỏa thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:
a. Bối cảnh của đề án;
b. Mục tiêu của đề án;
c. Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
d. Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
đ. Thời hạn thực hiện;
e. Các thông tin sẽ được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị…) do tổ chức đặt yêu cầu đảm bảo.
2. Trường hợp Liên hiệp Hội các Hội thành viên chủ động đề xuất việc tư vấn phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc thấy cần thiết và thấy có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đồng thời gửi đề xuất đến các tổ chức hữu quan liên quan, khi được các tổ chức hữu quan chấp thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 điều này.
3. Trong trường hợp các tổ chức hữu quan không đặt yêu cầu (hoặc không chấp thuận) nhưng lãnh đạo Liên hiệp Hội, các Hội thành viên và nhiều chuyên gia nhận thấy cần có sự tham gia của tổ chức Hội vào các nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì lãnh đạo Liên hiệp Hội hoặc Hội thành viên chủ động báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
4. Trường hợp các tổ chức hữu quan yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội giao đích danh cho một cá nhân chuyên gia tự thực hiện nhiệm vụ được giao, thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp Hội.
Điều 11. Kinh phí cho nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội là không vì lợi nhuận, đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
2. Đối với chương trình, dự án của UBND tỉnh yêu cầu (hoặc chấp nhận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên chủ động lập dự toán kinh phí, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
3. Đối với đề án do các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu (hoặc chấp nhận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước. Trường hợp các đề án không được bố trí nguồn kinh phí riêng cho hoạt động tư vấn, phản biện giám định xã hội thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan đặt yêu cầu (hoặc chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên theo hợp đồng.
4. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính.
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội và các Hội thành viên đối với các dự án thuộc diện nêu tại Điều 5 Quy định này.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, đảm bảo các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên, thực hiện nhiệm vụ được yêu cầu.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên. Văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
1. Liên hiệp Hội.
1.1. Xây dựng và phát triển kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định hàng năm; tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy về công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
1.2. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu;
1.3. Phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
1.4. Tổ chức hệ thống thông tin trong toàn Liên hiệp Hội, xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp các thông tin có trong cơ sở dữ liệu cho các Hội thành viên khi có yêu cầu;
1.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong tỉnh, trong khu vực, trong nước, lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
1.6. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên;
1.7. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội và cho ý kiến do mình đề xuất; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tài liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu;
1.8. Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của hệ thống Liên hiệp Hội và báo cáo về UBND tỉnh.
2. Các Hội thành viên của Liên hiệp Hội:
2.1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được phân công và khi có tổ chức hữu quan yêu cầu;
2.2. Trong trường hợp cần thiết có sự hỗ trợ của Liên hiệp Hội, phải báo cáo chi tiết về nội dung, yêu cầu, phạm vi thời hạn thực hiện, các vấn đề khó khăn khi thực hiện ở từng giai đoạn;
2.3. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên khác;
2.4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội.
Điều 14. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 4Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
- 1Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013
- 1Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang
Quyết định 63/2005/QĐ-UB ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 63/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/08/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2005
- Ngày hết hiệu lực: 19/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực