Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2015/QĐ-UBND

An Giang, ngày 17 tháng 4 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Theo đề nghị của Giám Đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tại Tờ trình số 204/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh,
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT.Công báo – Tin học (đăng công báo);
- Lưu: Phòng HC-TC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Việt Hiệp

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang (gọi tắt là Liên hiệp Hội An Giang) đối với các vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên

a) Các chương trình, dự án lớn, chủ trương quan trọng của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh An Giang;

b) Phần các nội dung về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức trong các đề án sau đây:

- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hoặc các quy hoạch chuyên đề của tỉnh; các Sở ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

- Các chính sách, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học (cấp tỉnh) về phát triển các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang.

c) Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà nước ở tỉnh đặt hàng cho Liên hiệp Hội An Giang và các Hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Đề xuất tư vấn, phản biện, giám định xã hội

a) Các dự án, chính sách, quy hoạch khác không thuộc Khoản 1 của Điều này xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức tạp liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp Hội có thể đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện các đề án.

b) Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp Hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Các yêu cầu khi thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, thực tiễn và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến đề xuất, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.

2. Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên hiệp Hội phải tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm về thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc triển khai thực hiện của đối tượng được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

3. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan thẩm định đề án. Liên hiệp Hội gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.

Điều 5. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:

1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.

2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.

3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Tùy vào tình hình cụ thể mà hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Tổ chức hội nghị, hội thảo phản biện xã hội.

2. Gửi văn bản cần phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội.

3. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Liên hiệp Hội với cơ quan, tổ chức có văn bản cần phản biện xã hội trong trường hợp cần thiết.

Điều 7. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Yêu cầu về nội dung của báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội là phải có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan; nhằm giúp các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án. Đồng thời, có đề xuất những giải pháp, kiến nghị, góp phần đảm bảo tính khả thi của đề án.

Điều 8. Qui trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 3 của quy định này thì các cơ quan chủ trì đề án ở địa phương lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.

Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của tổ chức Liên hiệp Hội thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

2. Đối với các đề án quy định tại Khoản 2, Điều 3 của quy định này thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng về thủ tục và thời gian.

Điều 9. Cơ chế tài chính

1. Nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 3 của quy định này do ngân sách nhà nước bố trí hằng năm trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho Liên hiệp hội từ nguồn ngân sách hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh.

Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được phê duyệt, Liên hiệp Hội xây dựng dự toán chi ngân sách gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương để thực hiện. Nội dung và mức chi hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính thông báo dự toán cho Liên hiệp Hội thực hiện.

2. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Khoản 2, Điều 3 của quy định này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các đề án đã được duyệt đã có bố trí kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì thực hiện theo nội dung và kinh phí được phê duyệt của đề án.

4.Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo các quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu cần thiết, đảm bảo các điều kiện về thời gian, kinh phí và cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp Hội.

2. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.

Điều 11. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội

1. Xây dựng kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định xã hội hằng năm; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp qui về công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả tốt.

3. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp Hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp Hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

5. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên.

6. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học & Công nghệ, và một số cơ quan có liên quan đề xuất các chương trình, kế hoạch thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp Hội thực hiện.

7. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tài liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.

8. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Các hội và tổ chức hội thành viên của Liên hiệp Hội tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp Hội phân công; lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Hỗ trợ Liên hiệp Hội trong việc thực hiện chức năng được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp Hội xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định hiện hành.

4. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp Hội và thực hiện theo nguồn kinh phí theo hợp đồng.

Điều 13. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội

Khi Liên hiệp Hội và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội về một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì tùy theo nội dung, lĩnh vực của từng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết cuối cùng.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Liên hiệp Hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 09/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/04/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Hồ Việt Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản