- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3888/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch năm 2013 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 629/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3888/QĐ-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 527/TTr-STP ngày 28 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2013 nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật.
- Tăng cường năng lực trợ giúp pháp lý và hiệu quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, đảm bảo 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
2. Yêu cầu
- Lựa chọn các hoạt động cần thiết triển khai kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, đồng thời phù hợp với điều kiện, khả năng của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
- Các hoạt động cụ thể, khả thi, không trùng lắp với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác; tách bạch với các hoạt động thực hiện ở Trung ương và các hoạt động ở địa phương.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; lồng ghép với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1:
- Nội dung: Biên soạn và phát hành sách hỏi - đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác dành cho người khuyết tật có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật; giải đáp vướng mắc pháp luật thường gặp của người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ tài liệu pháp luật do Cục Trợ giúp pháp lý phát hành và nhu cầu cụ thể của địa phương để biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về các chính sách đặc thù đối với người khuyết tật ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2013
Hoạt động 2:
- Nội dung: Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương (về các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục, dạy nghề…).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án khác về người khuyết tật ở địa phương.
2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1:
- Nội dung: Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý III.
Hoạt động 2:
- Nội dung: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (ít nhất 1 lần/năm).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý II và quý III.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1:
- Nội dung: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: Khiếm thị, khiếm thính, khiếm khuyết vận động…).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tiến hành khảo sát để phục vụ việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý III.
Hoạt động 2:
- Nội dung: Thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác) cho người khuyết tật tại trụ sở Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm khi có yêu cầu.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các chi nhánh của Trung tâm.
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý IV.
Hoạt động 3:
- Nội dung: Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với UBND cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý IV.
Hoạt động 4:
- Nội dung: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người khuyết tật tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại các Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý hướng dẫn Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Quý I và quý IV.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Hoạt động 1:
- Nội dung: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
Hoạt động 2:
- Nội dung: Sơ kết, đánh giá kết quả 01 năm triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Trung ương và địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện.
b) Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan giúp UBND cấp tỉnh trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương và chỉ đạo và thực hiện những nội dung cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
b) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương.
c) Tổ chức sơ kết, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương.
2. Trách nhiệm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
a) Lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo phòng Lao động, Thưong binh và Xã hội các huyện, thành phố thống kê, rà soát số người khuyết tật thuộc diện người được trợ giúp pháp lý trong phạm vi của địa bàn, cung cấp thông tin kịp thời về những người khuyết tật trên địa bàn về Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý) để giúp đỡ kịp thời khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý; trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo cấp dưới theo ngành dọc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm và kịp thời những kiến nghị về trợ giúp pháp lý có liên quan đến người khuyết tật.
4. Trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Toà án, Viện Kiểm sát)
Tăng cường công tác phối hợp với Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 10/2010/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC đảm bảo cho người khuyết tật là bị can, bị cáo, người bị hại…. đều được tiếp cận và được hưởng quyền bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự, hoặc từ giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự, vụ án hành chính.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ tình hình thực tế về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh cân đối kinh phí, xác định mức ngân sách phù hợp với yêu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật./.
- 1Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 726/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013
- 3Quyết định 1053/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2014
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3888/QĐ-BTP năm 2012 về Kế hoạch năm 2013 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho nguời khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 3430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 726/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2013
- 8Quyết định 1053/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2014
Quyết định 629/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2013
- Số hiệu: 629/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định