Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 624/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ - CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1121/TTr-SNN-CCTL ngày 06/8/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban chỉ đạo TW về PCTT (b/c);
- UBQG ƯPSC, TT và TKCN (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





 Vương Quốc Tuấn

 

KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số    /QĐ-UBND ngày    /12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATNĐ

BĐKH

BCH

CSDL

CSHT

DN

ĐBSCL

ĐBSH

ĐXK

PCTT

KHĐT

KHPCTT

KTXH

KTCSHT

KTTV

LĐTBXH

NN&PTNT

RRTT

TKCN

TL

TT

TBNN

TNMT

TCKH

THPT

THCS

VPTT

Áp thấp nhiệt đới

Biến đổi khí hậu

Ban chỉ huy

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở hạ tầng

Doanh nghiệp

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng Sông Hồng

Đội xung kích

Phòng chống thiên tai

Kế hoạch và đầu tư

Kế hoạch Phòng chống thiên tai

Kinh tế xã hội

Kỹ thuật cơ sở hạ tầng

Khí tượng thủy văn

Lao động thương binh và xã hội

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Rủi ro thiên tai

Tìm kiếm cứu nạn

Thủy lợi

Thiên tai

Trung bình nhiều năm

Tài nguyên và môi trường

Tài chính kế hoạch

Trung học phổ thông

Trung học cơ sở

Văn phòng thường trực

 

LỜI NÓI ĐẦU

Những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, trên thế giới và cả Việt Nam tình hình thiên tai diễn ra ngày càng cực đoan, bất thường trên khắp các vùng miền cả nước. Trong 5 năm qua, mỗi năm trung bình thiên tai làm trên 200 người chết và mất tích, thiệt hại về kinh tế trên 26.000 tỷ đồng (tương đương 1,4 tỷ USD). Ngoài ra, thiên tai còn tác động xấu đến môi trường, các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.

Phòng chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Đây là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của cả hệ thống Chính trị và toàn xã hội. Để đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn tính mạng nhân dân trong điều kiện biến đổi khí hậu và thiên tai có xu hướng cực đoan hơn, công tác PCTT cần phải được đẩy mạnh hơn bao giờ hết.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ tại chỉ thị số 42CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Trong đó nhấn mạnh phòng ngừa là biện pháp then chốt cần chủ động thực hiện để nâng cao sức chống chịu của cả hệ thống PCTT từ Trung ương đến địa phương với tư duy đổi mới trên cơ sở hiểu rõ quy luật và tôn trọng quy luật tự nhiên. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào công tác PCTT.

Thực hiện quy định tại Khoản 1, Điều 15 Luật PCTT, các nghị định, các Quyết định và Chỉ thị của Chính phủ. Tỉnh Bắc Ninh căn cứ trên điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Trên cơ sở nhận biết và đánh giá RRTT của từng loại hình thiên tai cụ thể trên địa bàn tỉnh và hệ thống phi công trình, hệ thống công trình PCTT của tỉnh, tiến hành xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2021 đến 2025 làm cơ sở huy động nguồn lực và sự hỗ trợ để chủ động phòng chống thiên tai đạt hiệu quả với các nội dung sau.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh

Chương I

CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP KẾ HOẠCH

1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA TRUNG ƯƠNG

1.1. Các Luật

- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;

- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 20/11/2006;

- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số: 60/2014/QH14 ngày 17/6/2020;

- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;

1.2. Các Nghị định

- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều;

- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

- Nghị định số 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều.

1.3. Các Nghị quyết, chỉ thị

- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác Phòng, chống thiên tai;

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

1.4. Các Quyết định liên quan đến công tác phòng chống thiên tai

- Quyết định số 1002/QĐ-TTg ban hành ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;

- Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai (thay thế cho Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai và Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai);

- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 và Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;

- Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016;

- Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 9/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27 tháng 3 năm 2020 về việc hướng dẫn xây dựng và củng cố đội xung kích PCTT cấp xã.

1.5. Các quy hoạch liên quan

- Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình được phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quy hoạch đô thị tỉnh Bắc Ninh tại quyết định số 1560/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10/9/2015.

2. CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH BẮC NINH

- Quy hoạch đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 4992/QĐ-BNN-PCTT ngày 20/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Nghị quyết 166/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của tỉnh Bắc Ninh;

- Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Kế hoạch số 315/KH-UBND ngày 06/8/2020 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24-3-2020 của Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

Chương II

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. MỤC ĐÍCH

Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 nhằm mục đích:

- Là cơ sở để huy động mọi nguồn lực thực hiện chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai;

- Là cơ sở để các cấp, các ngành chủ động thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo tinh thần phân cấp, phân quyền và xác định trách nhiệm về PCTT;

- Là cơ sở để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách công tác PCTT, nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Trên cơ sở kế hoạch PCTT này, địa phương, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh chủ động xây dựng, rà soát, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tế nhằm xây dựng một xã hội an toàn trước thiên tai.

2. YÊU CẦU

- Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;

- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai có hiệu quả;

- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ);

- Tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức về phòng, chống thiên tai và tác động của thiên tai đến an toàn tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh;

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ 4.0 phù hợp với công tác PCTT trong tình hình mới;

- Cung cấp thông tin cho việc lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình nông thôn mới tại địa phương;

- Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai; ưu tiên các giải pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực ứng phó và nhận thức cho cộng đồng chủ động PCTT.

Chương III

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG

1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong tọa độ từ 20058’ đến 21016’ vĩ độ Bắc và 105054’ đến 106019’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương. Tỉnh Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 02 thành phố và 6 huyện với 126 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 31 phường, 6 thị trấn và 89 xã.

Với đặc điểm vị trí địa lý như trên đã tạo cho Bắc Ninh trở thành địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đô Hà Nội, theo định hướng xây dựng các thành phố vệ tinh và sự phân bố công nghiệp của Hà Nội. Đây là những yếu tố rất thuận lợi trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của Bắc Ninh với khu vực lân cận.

2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT

 Địa hình của tỉnh Bắc Ninh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong.

Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc Bộ khác trong việc xây dựng công trình. Bên cạnh đó có một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái để phục vụ cho các hoạt động văn hóa và du lịch.

3 ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG VÀ THỦY VĂN

3.1. Điều kiện khí hậu 

Nhiệt độ: Nhìn chung, Bắc Ninh có nền nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình năm là 24,82°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 30,9°C (tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 17,2°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,7°C.

Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1600 - 2100 mm, phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 83-86% tổng lượng mưa năm còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 14-17% tổng lượng mưa năm.

Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1.

Độ ẩm: Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80 ÷ 90%. Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70 ÷ 80%. Độ ẩm không khí thấp nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 7% vào ngày 5/1/1963, tại trạm Láng là 16% ngày 16/1/1932 và tại trạm Hải Dương là 21% ngày 17/1/1961. Độ ẩm tương đối trung bình: 79%.

Bốc hơi: Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm… Tỉnh Bắc Ninh có nền nhiệt độ khá cao kết hợp với tốc độ gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990mm/năm.

Gió, bão: Hướng gió thịnh hành trong tỉnh vào mùa hè là gió Nam và Đông Nam; vào mùa đông, hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình của tỉnh vào khoảng 1,5 - 2,5 m/s.

3.2. Thủy văn

3.2.1. Hệ thống sông ngòi tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, trung bình 1,0 - 1,2 km/km². Có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Ngoài ra còn một số sông ngòi nhỏ khác.

- Sông Đuống: Sông Đuống dài 67 km, là phân lưu của sông Hồng, bắt nguồn từ làng Xuân Canh, chảy theo hướng từ Tây sang Đông và đổ vào sông Thái Bình. Hàng năm, sông Đuống chuyển tải từ sông Hồng sang sông Thái Bình một lượng nước khá lớn, vì vậy nó đã ảnh hưởng rất lớn đến chế độ dòng chảy ở hạ du sông Thái Bình.

- Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh (bắt đầu từ Tam Giang, huyện Yên Phong đến Châu Phong, huyện Quế Võ) dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 - 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 - 2 m; trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m). Sông Cầu là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi nhận nước tiêu cho vùng phía bắc tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh khác thuộc lưu vực.

- Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km từ Đức Long, huyện Quế Võ, đến Minh Tân, huyện Lương Tài. Do đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc nhỏ, bị bồi lấp nhiều nên đáy sông nông, việc thoát lũ chậm làm mực nước sông dâng cao và kéo dài nhiều ngày, do đó lũ sông thường xuyên đe dọa các vùng ven sông trong đó có các vùng thuộc địa phận Bắc Ninh. Việc tiêu thoát nước ra sông trong mùa lũ cũng gặp nhiều trở ngại, phần lớn phải bơm tiêu động lực.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Cà Lồ, sông Ngụ, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình, sông Ngũ Huyện Khê...Sông Cà Lồ là phụ lưu cấp I thứ 24 của sông Cầu. Đoạn qua tỉnh Bắc Ninh dài 6,5km từ Yên Phụ thuộc huyện Yên Phong đến Tam Giang thuộc huyện Yên Phong. Thượng nguồn sông có độ dốc lớn từ 2,5 - 5,3%, lòng sông hẹp, nên thời gian tập trung nước nhanh, dạng lũ nhọn, thời gian lũ ngắn.

Với hệ thống sông dày đặc bao phủ toàn tỉnh, việc khai thác trị thủy và điều tiết nước tốt sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước, tránh tình trạng ngập lụt khi có mưa lớn và lũ thượng nguồn kéo về..

3.2.2. Đặc điểm thủy văn, dòng chảy

a. Dòng chảy năm

Cũng như lượng mưa, dòng chảy cũng phân làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Mùa lũ ở đây kéo dài 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa kiệt kéo dài 7 tháng, từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

b. Dòng chảy lũ

Mùa lũ, tổng lượng dòng chảy lũ trong sông chiếm từ 70-80% tổng lượng dòng chảy năm. Lũ lớn nhất thường xảy ra vào các tháng 7, 8 và 9 trong năm. Lũ do sự phối hợp nhiều hình thế thời tiết gây ra mưa lớn, thường là lũ chính vụ. Trên sông Đuống mực nước lũ khá cao, điển hình là lũ năm 1971, tại Thượng Cát Hmax = 13,68m (tháng 8/1971) chỉ thấp hơn Hà Nội cùng thời gian là 0,45m. Độ dốc mặt nước mùa lũ trên sông Đuống trung bình 0,1%o, vì vậy việc tiêu nước trong nội đồng ra sông Đuống rất khó khăn. Trên sông Thái Bình, ngoài lượng mưa tại chỗ hình thành lũ còn có nguồn lũ được phân từ sông Hồng qua hai sông Đuống và sông Luộc cũng quyết định tính chất và độ lớn lũ hạ du sông Thái Bình.

c. Dòng chảy kiệt

Vào mùa kiệt tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng từ 20 ÷ 30% tổng lượng dòng chảy cả năm. Tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng 2, tháng 3 và tháng 4, lượng dòng chảy các tháng này chỉ chiếm khoảng 2 ÷ 3% so với cả năm. Dòng chảy kiệt nhất quan trắc được tại trạm thủy văn Thượng Cát trên sông Đuống 25,5 m3/s xảy ra vào ngày 28/4/1958. Đặc biệt trên sông Đuống tại trạm Thượng Cát giai đoạn có hồ Hòa Bình (1988-2007), lưu lượng dòng chảy tháng kiệt nhất tăng rõ rệt so với thời kỳ chưa có hồ (1957-1987), lưu lượng trung bình tháng mùa kiệt có hồ tăng gấp đôi (317m3/s) so với lưu lượng trung bình tháng mùa kiệt trước khi có hồ (139m3/s).

4. ĐẶC ĐIỂM DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI

4.1. Về dân sinh

Tính đến năm 2020, dân số Bắc Ninh là 1.419.126 người, tăng 2,9% so với năm 2019, chỉ chiếm 1,4% dân số cả nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố. Trong đó nam giới 699.009 người (chiếm 43,9% dân số) và nữ giới 720.117 (chiếm 50,7%) người; khu vực thành thị chiếm 31,2% dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn chiếm 68,8%. Lực lượng lao động 907.962 người, chiếm tỷ lệ 63,98%; số người già cô đơn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc đặc biệt là 810 người (283 cụ ông và 527 cụ bà); số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 3.218 trẻ (1.641 trẻ bé trai, 1.577 bé gái). Thu nhập bình quân đầu người trung bình năm 2020 đạt mức 5.5tr/tháng/người, trong đó khu vực thành thị đạt 6.3tr/tháng/người, khu vực nông thôn đạt 5.03tr/tháng/người. Mật độ dân số Bắc Ninh năm 2020 đã lên tới 1.725 người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 3.1. Thống kê dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2020

Địa điểm

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Mật độ dân số (người/ km2)

Hộ gia đình

Dân số trong độ tuổi lao động

Tổng

Nam

Nữ

Số lượng

Tỷ lệ hộ nghèo

Toàn tỉnh

822.7

1.419.126

699.009

720.117

1.725

446.056

1,04

907.962

Thành phố Bắc Ninh

82,6

259.924

126.440

133.484

3.145

84.338

0,59

170.879

Thị xã Từ Sơn

61,1

181.533

92.708

88.825

2.972

54.197

0,76

113.626

Huyện Yên Phong

96,9

202.634

95.060

107.574

2.090

66.133

1,13

136.941

Huyện Quế Võ

155,1

204.596

99.775

104.821

1.319

65.629

1,18

133.119

Huyện Tiên Du

95,6

184.186

93.325

90.861

1.927

64.599

1,30

122.132

Huyện Thuận Thành

117,8

175.688

87.601

88.087

1.491

46.733

1,01

107.369

Huyện Gia Bình

107,6

105.015

51.910

53.105

976

31.216

1,43

61.478

Huyện Lương Tài

105,9

105.550

52.190

53.360

997

33.211

1,20

62.418

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2020)

4.2. Kinh tế - xã hội

Tuy là tỉnh có diện tích nhỏ nhất đồng bằng Sông Hồng và cũng là tỉnh nhỏ nhất trong cả nước, với dân số chỉ hơn một triệu người, nhưng Bắc Ninh là một trong 8 tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm của khu vực, có mức tăng trưởng kinh tế cao.

Về môi trường đầu tư, thống kê giai đoạn 2015 - 2019, điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Bắc Ninh tăng dần đều, từ 59,91 điểm vào năm 2015 vượt lên 70,79 điểm trong lần công bố mới đây. Thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh cho biết, đến tháng 6/2020, trên địa bàn có 1.575 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đạt 19,4 tỷ USD. Nhiều tập đoàn công nghiệp lớn như Canon, Nippon Steell, Nikon Seiki, Samsung, Sentec, Nokia… đã đầu tư, mở cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh. Tính đến cuối năm 2020, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 10.123 doanh nghiệp (trong đó DN nhà nước là 11, DN ngoài nhà nước là 8.883, DN có vốn nước ngoài là 1.229) tăng 13,4% so với năm trước. Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp là 122.714 cơ sở, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước.

5. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG

5.1. Nhà ở

Theo Chương trình phát triển nhà ở được tỉnh Bắc Ninh phê duyệt, giai đoạn 2017-2022, diện tích quỹ đất phát triển các dự án nhà ở tăng thêm trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 1.293,16 ha (gồm 1064,88ha đất phát triển dự án nhà ở thương mại và đất ở mới do các hộ dân tự xây dựng; 228,27 ha đất phát triển dự án nhà ở xã hội). Bắc Ninh cũng đã triển khai hỗ trợ 1.681 hộ gia đình chính sách khó khăn về nhà ở với tổng diện tích 58.835 m2 sàn; 747 hộ nghèo với tổng diện tích 26.145 m2 sàn (trung bình 35m2/hộ). Đến hết năm 2020, tổng diện tích ở trên toàn tỉnh đạt 10.554ha, đạt bình quân diện tích nhà ở 29,9m2/người, trong đó đô thị là 33,2m2/người; nông thôn là 28,7m2/người.

Bảng 3.2. Diện tích sàn xây dựng nhà ở tính đến 2020

STT

Loại nhà

Diện tích (1000m2)

1

Nhà Chung cư

16

a

Dưới 4 tầng

-

b

Từ 5-8 tầng

6

c

Từ 9-25 tầng

10,00

d

Trên 25 tầng

-

2

Nhà riêng lẻ

2.306,40

a

Dưới 4 tầng

2.209,30

 

Nhà kiên cố

2.135,50

 

Bán kiên cố

73,8

 

Nhà khác

-

b

Từ 4 tầng trở lên

79,5

c

Biệt thự, villa

17,6

5.2. Trường học

Tính từ đầu năm học 2021-2022 trên toàn tỉnh có 503 trường học từ cấp mầm non đến THPT (trong đó có 466 trường công lập, chiếm tỷ lệ 93,6%) với 350.934 học sinh, so với năm 2019-2020 tăng 02 trường và 3.150 học sinh. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 03 trường đại học với hơn 7 nghìn sinh viên.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị hệ thống các trường học được tăng cường đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 99,3%.

Bảng 3.3. Bảng thống kê trường học trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2020

Địa điểm

Hệ Trung học

Hệ Mầm non

Tổng cộng

Tổng

Tiểu học

TH cơ sở

TH phổ thông

Tổng

Công lập

Ngoài công lập

Tổng

330

155

136

39

174

155

19

504

Tp Bắc Ninh

57

27

21

9

30

21

9

87

Thị xã Từ Sơn

40

18

14

8

29

21

8

69

Huyện Yên Phong

35

17

15

3

16

16

 

51

Huyện Quế Võ

49

22

22

5

21

21

 

70

Huyện Tiên Du

35

16

15

4

21

21

 

56

Huyện Thuận Thành

46

23

19

4

26

24

2

72

Huyện Gia Bình

32

14

15

3

15

15

 

47

Huyện Lương Tài

36

18

15

3

16

16

 

52

Với số lượng trường học như trên, phần lớn các trường đều được xây dựng kiên cố hóa do vậy khi cần có thể sử dụng phòng học để làm nơi sơ tán, tránh trú khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn các huyện, thị.

5.3. Cơ sở y tế

Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh 179 cơ sở y tế, với 4.518 giường bệnh (bao gồm các cơ sở y tế công lập, BV Quân y 110 và y tế tư nhân, không kể trạm y tế cấp xã) và 4.423 công chức, viên chức, lao động hiện có của ngành trong đó có 1.611 bác sỹ, đạt tỷ lệ bình quân 32,3 giường bệnh/1 vạn dân; 10,8 bác sĩ/ 1 vạn dân. Với số lượng cơ sở y tế đội ngũ y bác sỹ hiện tại đáp ứng được nhu cầu trong phòng chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai.

Bảng 3.4 Bảng thống kê số cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2020

Địa điểm

Tổng

Bệnh viện/TTYT

PK đa khoa

Trạm y tế xã/ phường

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Tổng

179

20

33

126

Tp Bắc Ninh

39

11

9

19

Thị xã Từ Sơn

17

1

4

12

Huyện Yên Phong

20

1

5

14

Huyện Quế Võ

26

2

3

21

Huyện Tiên Du

21

1

6

14

Huyện Thuận Thành

22

2

2

18

Huyện Gia Bình

17

1

2

14

Huyện Lương Tài

17

1

2

14

5.4. Khu công nghiệp

Bắc Ninh hiện là 1 trong 3 tỉnh có số lượng khu công nghiệp lớn của khu vực phía Bắc, 1 khu công nghệ thông tin và hơn 30 cụm công nghiệp. Tổng diện tích 6.847 ha; với tổng diện tích đất công nghiệp được quy hoạch cho thuê 2.138,53 ha, diện tích đã thu hồi 1.682,95 ha, đã cho thuê 1.259,81 ha; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt 58,91%; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích thu hồi đạt 74,86%. Các KCN được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh, các hệ thống đường giao thông trong KCN, cấp nước sạch, xử lý nước thải được đầu tư đồng bộ, hiện đại, đạt tiêu chuẩn, các dịch vụ viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... cũng được đưa vào KCN. Một số KCN đã gắn việc đầu tư hạ tầng với xây dựng nhà ở cho người lao động, khu đô thị, khu vui chơi giải trí.

Năm 2020, cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh chuyển dịch đúng hướng và tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng nhanh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng trưởng năm 2020 của ngành công nghiệp tăng thấp và giảm nhẹ vào Quý III/2020. Giá trị tăng thêm toàn ngành năm 2020 tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước.

5.5. Hệ thống cấp thoát nước

Hệ thống công trình đầu mối cấp nước với nguồn nước khai thác sử dụng chủ yếu là nguồn nước sông Đuống, sông Thái Bình và một phần từ sông Cầu, nước ngầm khai thác quy mô nhỏ.

Công suất một số nhà máy nước (NMN) chính khu vực bắc sông Đuống được quy hoạch đến năm 2035 như sau: NMN khu vực huyện Quế Võ, cấp chính cho thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ, có công suất 200.000m3/ngày đêm. NMN huyện Tiên Du có công suất 60.000m3/ngày đêm. NMN huyện Yên Phong có công suất 40.000m3/ngày đêm. NMN sông Đuống, Gia Lâm, Hà Nội, cấp bổ sung cho thành phố Bắc Ninh, có công suất 60.000m3/ngày đêm.

Công suất một số nhà máy nước (NMN) chính khu vực nam sông Đuống: NMN huyện Thuận Thành có công suất 40.000m3/ngày đêm. NMN huyện Gia Bình có công suất 20.000m3/ngày đêm. NMN khu vực huyện Lương Tài có công suất 40.000m3/ngày đêm.

Tổng lượng nước thải ước tính đến năm 2035 khoảng 400.000m3/ngày đêm. Tỷ lệ thu gom nước thải đô thị đạt trên 90%.

5.6. Hệ thống giao thông vận tải

a. Đường bộ

Những năm gần đây, hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Ninh được đầu tư xây dựng quy mô và bài bản khiến Bắc Ninh có lợi thế cạnh tranh về hạ tầng cơ sở trong mắt các nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông mang tính liên kết vùng cao tạo tiền đề cho phát triển công nghiệp và du lịch. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn tỉnh hiện có 3.906,8km đường bộ, trong đó:

- Quốc lộ có 4 tuyến quan trọng chạy qua gồm: Quốc lộ 17 với chiều dài 47km là tuyến đường huyết mạch kết nối Bắc Ninh - Hà Nội và các vùng phụ cận thuộc khu vực Đông Bắc Bộ, quốc lộ 1A đoạn qua Bắc Ninh dài 21km, quốc lộ 18 gồm các tuyến QL.18 cao tốc Bắc Ninh - Nội Bài dài 31km, tuyến QL.18 Bắc Ninh - Phả Lại dài 35 km và đường quốc lộ 38 dài 22,4 km, với tổng chiều dài 4 tuyến gần 170km. Đường tỉnh lộ có 14 tuyến, với tổng chiều dài 274,44 km; Đường huyện và nội thị có tổng chiều dài 441,2 km; Đường trục xã có tổng chiều dài 755km; Đường thôn xóm có tổng chiều dài 2.392km.

Nhìn tổng thể, hệ thống giao thông của tỉnh Bắc Ninh cơ bản là khá hợp lý về quy hoạch, đảm bảo lưu thông giữa các huyện, thị xã thành phố và các khu dân cư; Các tuyến đường đã được nâng cấp, cải thiện chất lượng đáng kể trong những năm gần đây, hầu hết các tuyến đường thôn xã đã được cứng hóa mặt bằng nhựa đường hoặc bê tông đảm bảo giao thông đi lại và công tác ứng phó thiên tai khi cần thiết.

b. Đường sắt

Bắc Ninh có một tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn đi qua dài khoảng 20km. Hiện tại, chất lượng đường và ga đều đã xuống cấp nghiêm trọng, khả năng sử dụng khai thác còn hạn chế, các ga chủ yếu tiếp nhận một số hàng vật liệu xây dựng, phân bón và hàng tiêu dùng, lượng hành khách qua lại ngày càng có xu hướng giảm.

Hiện nay nhà nước đang xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long đi qua đất Bắc Ninh đoạn từ Lim đến Phả Lại với tổng chiều dài 35,19km với tổng mức đầu tư 2.012,7 tỷ đồng.

c. Đường sông

Bắc Ninh có 3 con sông lớn chảy qua là sông Cầu dài 70 km, sông Đuống 42 km và sông Thái Bình 17 km. Cả 3 sông này đều có khả năng cho các phương tiện thủy có tải trọng 200 - 400 tấn đi qua, riêng sông Cầu còn 10 km thượng nguồn vào mùa khô chỉ có khả năng cho thuyền 50 tấn đi qua.

- Trên mạng lưới đường sông của Bắc Ninh hiện tại có 3 cảng lớn là:

Cảng Đáp Cầu có bãi chứa 2 ha, trước đây lượng hàng lưu thông qua là 200.000 tấn/năm, nay chỉ còn 100.000 tấn/năm chủ yếu là vật liệu xây dựng.

Cảng chuyên dùng nhà máy kính Đáp Cầu có công suất trên 30.000 tấn/năm.

Cảng chuyên dùng nhà máy kính nổi Quế Võ tại Đáp Cầu có công suất 35.000 tấn/năm.

Ngoài 3 cảng này còn có nhiều bãi xếp dỡ vật liệu khai thác cát chưa được đầu tư xây dựng như: Hồ, Đông Xuyên, Kênh Vàng ... hàng năm xếp dỡ một lượng hàng lớn chủ yếu là vật liệu xây dựng.

5.7. Hệ thống điện lưới

Bắc Ninh là tỉnh có thế mạnh về lưới điện hiện đại, đồng bộ cụ với tổng số 25 TBA 110kV, 45 MBA 110kV, tổng công suất đặt đến thời điểm hiện tại 2.531MVA, trong đó có 37 MBA 63MVA, 05 MBA 40MVA.

Tổng số 41 đường dây 110kV, với tổng chiều dài 400km, trong đó 35km đường dây mạch đơn, 182,5km đường dây mạch kép, 0,7km đường dây cáp ngầm. Đến nay, mặc dù là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước nhưng sản lượng điện thương phẩm của Công ty Điện lực Bắc Ninh đứng thứ 03 toàn quốc, chỉ sau Công ty Điện lực Đồng Nai & Bình Dương. Tính chung cả năm 2020, sản lượng điện thương phẩm toàn tỉnh đạt 7.536,2 triệu kWh.

Đến nay đã có 100% huyện, thành phố có lưới điện quốc gia, 100% số xã có điện, tỷ lệ dùng điện đạt 100%, phát triển năng lượng góp phần quan trọng vào thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đáp ứng nhu cầu cấp bách PCTT khi cần thiết.

5.8. Hệ thống thông tin và truyền thông

Hệ thống truyền dẫn cáp quang trải khắp trên địa bàn tỉnh, bao gồm 01 tuyến cáp quang quốc tế với chiều dài tuyến cáp là 22 km, đi qua thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn, huyện Tiên Du; 01 tuyến cáp quang quốc gia trục 1B đi qua thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn huyện Tiên Du, với chiều dài tuyến cáp là 24 km; hệ thống mạng WAN nội tỉnh: được xây dựng dựa trên cơ sở của mạng truyền số liệu chuyên dùng, kết nối đến 100% các Sở, ban, ngành, UBND các cấp.

Với hơn 3.000 BTS trạm các loại (2G, 3G, 4G, 5G) được lắp đặt từ thành thị đến nông thôn, đáp ứng nhu cầu đảm bảo thông tin liên lạc khi có tình huống thiên tai xảy ra.

Ngoài ra còn một số hệ thống, phương tiện thông tin truyền thông khác, đáp ứng đủ nhu cầu thông tin liên lạc khi cần thiết trên toàn địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong trường điều hành, ứng phó và khắc phục sự cố khi thiên tai xảy ra.

Chương IV

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ và Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT&TKCN Để chủ động trong công tác phòng, chống và ứng phó kịp thời trước thiên tai nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do các sự cố thiên tai gây ra; bảo đảm ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Thời gian qua UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành những văn bản pháp luật về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn như sau:

Quyết định thành lập và kiện toàn BCH PCTT&TKCN hàng năm của UBND tỉnh Bắc Ninh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong BCH.

Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh.

Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh.

Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về Đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh (thay thế QĐ số 375/QĐ-UBND).

Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Công văn số 3094/UBND-NN ngày 11 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc lắp đặt trạm đo mưa tự động phục vụ công tác PCTT.

Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức thù lao cho lực lượng canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 6 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 6 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Nghị quyết số 06/2020/HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai về ban hành Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.

Dưới sự chỉ đạo quyết liệt và sát sao của UBND tỉnh, BCH PCTT&TKCN cùng các cơ quan ban ngành đã nghiêm tức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật trên. Cụ thể là 97% các xã trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt việc thành lập Đội xung kích PCTT cấp xã; Hằng năm các địa phương đều thực hiện tốt việc Thành lập và kiện toàn BCH PCTT&TKCN các cấp, thực hiện việc thu và chi Quỹ PCTT theo đúng quy định. Bên cạnh những thành tích đạt được, còn một số tồn tại cần khắc phục là:

- Các địa phương chưa chú trọng tới công tác tuyên truyền nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng phó thiên tai cho cộng đồng người dân; các quy định của Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn dưới luật

- Công tác quản lý bảo vệ đê điều đã được các cấp ủy Đảng vào cuộc kiên quyết, tình trạng vi phạm phần nào được ngăn chặn. Tuy nhiên ở một số địa phương ý thức trách nhiệm và sự nhận thức về pháp luật bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi của chính quyền cấp xã và người dân còn hạn chế dẫn đến tình trạng xâm lấn đê làm nhà cửa công trình phụ, đổ rác thải vẫn còn tồn tại chưa được xử lý dứt điểm. Đặc biệt còn có cấp chính quyền cơ sở thiếu nhận thức về pháp luật với công trình đê điều, thủy lợi.

- Việc khơi thông nạo vét các trục tiêu phục vụ tiêu úng ở một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu.

Để khắc phục những hạn chế trên, trong giai đoạn 2021-2025 cần tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác PCTT&TKCN; đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác PCTT, cập nhật về văn bản pháp luật trong PCTT và đê điều...

2. HỆ THỐNG BCH PCTT&TKCN CÁC CẤP, QUY CHẾ PHỐI HỢP

Căn cứ theo Luật PCTT, hệ thống Ban chỉ huy PCTT và TKCN tại Bắc Ninh được thành lập xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.

2.1. Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh

Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 (nay đã được thay thế bởi Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021). Có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại địa phương. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.

Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện gồm:

- Trưởng ban Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: là Chủ tịch UBND tỉnh, phụ trách chung, trực tiếp chỉ huy công tác PCTT và TKCN tỉnh;

- 01 Phó Trưởng ban thường trực: là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- 01 Phó Trưởng ban: là Giám đốc Sở NN&PTNT, phụ trách về công tác phòng, chống thiên tai.

- 01 Phó Trưởng ban: là Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn.

- Các ủy viên là Giám đốc các sở, ngành trực thuộc tỉnh và đại diện của các Hội, tổ chức khác: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, báo Bắc Ninh, Cục thuế…

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh được đặt tại Chi cục Thủy lợi Bắc Ninh, có địa chỉ tại đường Lý Thái Tông, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh.

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh năm 2021 đã được thành lập và kiện toàn tại Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 22 tháng 2 năm 2021. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên trong BCH cấp tỉnh cũng được phân công cụ thể tại Thông báo số 05/TB-BCH ngày tháng 3 năm 2021 của BCH.

Đối với việc tăng cường trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho Văn phòng thường trực tỉnh: Cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị phòng trực, phòng họp của BCH còn sơ sài và đã bị xuống cấp, chưa đủ các trang thiết bị cần thiết, chưa có phòng họp trực tuyến. UBND tỉnh đang có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp Văn phòng thường trực tại Quyết định số 648/QĐ-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

2.2. Đối với cấp huyện

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 (nay đã được thay thế bởi Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021). Có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương Ban Chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện sử dụng nhân lực phòng NN&PTNT /Kinh tế làm cơ quan thường trực PCTT cấp huyện và được cấp kinh phí từ ngân sách huyện/thị xã/thành phố để hoạt động.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban.

- Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Phó Trưởng ban thường trực PCTT.

- Trưởng phòng hoặc thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai; Trưởng Công an huyện và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện làm Phó Trưởng ban.

- Các ủy viên là cấp trưởng hoặc đại diện lãnh đạo các phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội cấp huyện tham gia Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

2.3. Đối với cấp xã

Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 (nay đã được thay thế bởi Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021). Có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.

Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban;

- Một Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Phó Trưởng ban thường trực;

- Trưởng Công an xã làm Phó Trưởng ban và Xã đội trưởng làm Phó Trưởng ban phụ trách lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;

- Các ủy viên là cán bộ thủy lợi, nông nghiệp, trưởng các tổ chức chính trị và đoàn thể của xã;

- Công chức xã làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai kiêm Ủy viên thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

Với sự cố gắng nỗ lực và nghiêm túc thực hiện các kế hoạch đề ra, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trên toàn địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 đã đạt được một số kết quả như sau :

- Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành đã tổ chức, duy trì nghiêm túc chế độ trực ban theo quy định.

- Các cán bộ của cơ quan thường trực các cấp về cơ bản đáp ứng được năng lực công tác, phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong công tác ứng phó với thiên tai và hàng năm đều được tập huấn nâng cao năng lực, đặc biệt là cán bộ cấp xã.

- UBND và Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp đã chủ động triển khai các hoạt động đề phòng, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, sớm ổn định đời sống nhân dân khi có thiên tai xảy ra. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

3. CÔNG TÁC DỰ BÁO, CẢNH BÁO SỚM

Việc dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai trên địa bàn tỉnh chủ yếu dựa vào thông tin dự báo từ Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, các Đài khí tượng trong khu vực (Đài KTTV khu vực Đông Bắc lắp tại Hải Phòng), Trung tâm KTTV tỉnh Bắc Ninh; những thông tin bổ sung từ hệ thống các trạm đo mưa trên địa bàn tỉnh (08 trạm đo mưa được lắp đặt tại Chi cục Thủy lợi Bắc Ninh và 07 huyện trên địa bàn tỉnh), trạm đo mực nước chuyên dùng trên thượng nguồn, trên các sông và các hồ chứa thủy điện của thượng du Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu...;

Ngoài ra, công tác dự báo cảnh báo được cập nhật thường xuyên từ thông báo của các cấp, ngành, theo dõi thường xuyên thông tin trên các báo đài về tình hình thủy văn về tình hình mưa, bão, xả lũ, mực nước, tình hình công trình... (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, internet, hệ thống báo cáo của Trung tâm khí tượng thủy văn, Tổng Cục thủy lợi trên gmail...);

Công tác dự báo, cảnh báo sớm phục vụ phòng, chống thiên tai trong thời gian qua đã đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời; tần suất phát hành các bản tin dự báo, cảnh báo dày hơn. Tuy nhiên, việc dự báo, cảnh báo cũng mới đảm bảo được tính chính xác tương đối ở các dự báo dài hạn và trung hạn, cần tiếp tục nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo các bản tin dự báo ngắn hạn để đáp ứng hơn nữa trong công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai. Một số loại hình thiên tai như dông, lốc, sét, mưa đá xảy ra nhanh, quy mô nhỏ cũng khó dự báo, cảnh báo về thời gian và khu vực bị ảnh hưởng.

4. PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

Phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ PCTT của tỉnh đến nay được phân bố khá đồng đều giữa các địa phương và được dự trữ tại các kho và các khu vực tuyến đê trọng điểm:

4.1. Vật tư để tại các kho dự trữ của tỉnh

Toàn tỉnh hiện có 07 kho vật tư dự trữ được xây dựng kiên cố tại trụ sở các hạt quản lý đê điều khu vực: Kho tại hạt Quản lý đê thành phố Bắc Ninh, kho tại hạt Quản lý đê Quế Võ, kho tại hạt Quản lý đê Tiên Du, kho tại hạt Quản lý đê Gia Bình, kho tại hạt Quản lý đê Lương Tài, kho tại hạt Quản lý đê Thuận Thành và kho tại văn phòng Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Ninh.

Số lượng vật tư chính dự trữ tại các kho gồm: Bao tải: 979.399 chiếc; Rọ thép: 5.090 chiếc; Dây thép: 18.356 kg; Vải lọc: 5.275 m2; Bạt chống sóng: 3.026 tấm (Kt: 5x24)m/tấm.

4.2. Vật tư dự trữ để tại các vị trí xung yếu dọc các tuyến đê trong tỉnh

Ngoài các vật tư bảo quản tại các kho ở trụ sở hạt quản lý đê, một số loại vật tư dự trữ được bố trí tại các khu vực trọng điểm để chủ động cho việc xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp gồm: Đá hộc: 19.438 m3; Đá dăm: 1.545 m3; Cát vàng: 592 m3.

4.3. Phương tiện, xe, máy có thể huy động từ các đơn vị bộ đội và BCH Quân sự các cấp để phục vụ công tác PCTT

Khi có tình huống thiên tai xảy ra, ngoài các phương tiện, vật tư được tích trữ và bảo quản tại các kho, chúng ta có thể huy động một số phương tiện, vật tư từ các đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh như: Ca nô 4 chiếc (Bộ CHQS tỉnh: 1 chiếc, Quân đoàn 2: 3 chiếc); Phà 2 chiếc (Quân đoàn 2) Nhà bạt 50 chiếc (Cấp a,b,c/Bộ Chỉ huy QS tỉnh); Ô tô 130 chiếc: Tỉnh 23 chiếc có 1 xe ca, Bộ CHQS tỉnh 2 chiếc xe tải, các đơn vị tự bảo đảm tổng số : 105 chiếc, trong đó xe tải 92 chiếc, xe con 13 chiếc; Máy ủi 1 chiếc (Lữ 229), Xà lan 2 chiếc (Quân đoàn 2), Thuyền 1.613 chiếc các loại ( huy động ở địa phương ); Xuồng máy 2 chiếc (Bộ CHQS tỉnh); Thuyền cao su 4 chiếc (Quân đoàn 2); Xe tải dưới 5 tấn 440 chiếc (huy động của dân); Máy phát điện 10 chiếc (huy động của dân); Phao cứu sinh 244 chiếc, áo phao 670 chiếc (Bộ CHQS tỉnh).

(Tổng hợp phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác PCTT xem tại Phụ lục 1- Bảng 1.1 và Bảng1.2)

4.4. Công tác tổ chức quản lý

Đối với vật tư tại các kho, Chi cục Thủy lợi bố trí mỗi hạt một thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng định kỳ. Hàng năm, BCH đã bố trí kinh phí cho việc kiểm kê vệ sinh kho nên chất lượng các loại vật tư được bảo quản tương đối tốt, tỷ lệ vật tư kém phẩm chất không đáng kể.

Đối với các vật tư để trên các tuyến đê, Chi cục Thủy lợi yêu cầu các hạt chỉ đạo cán bộ quản lý tuyến thường xuyên kiểm tra ngăn chặn tình trạng sử dụng vật tư trái phép. Chi cục và các hạt Quản lý đê có tổ chức đo đạc kiểm kê làm cơ sở cho việc báo cáo vật tư dự trữ PCLB trước mùa mưa lũ hàng năm.

Hằng năm, sở Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm lập kế hoạch dự trữ hàng hóa thiết yếu để ứng phó thiên tai như gạo, mỳ gói và các nhu yếu phẩm khác, số lượng cần được đảm bảo dự trữ trước mùa mưa bão.

Sở Y tế có nhiệm vụ lên kế hoạch chuẩn bị đủ cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa bệnh và xử lý môi trường.

UBND các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn chuẩn bị sẵn một lượng hàng tiêu dùng thiết yếu để cung cấp khi cần thiết; vận động các hộ dân nơi thường bị cô lập do ngập lụt, dự trữ lương thực, thực phẩm đủ dùng trong 7 ngày; yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng sẵn sàng thiết bị, xe máy để hỗ trợ ứng phó trong thiên tai khi cần thiết.

Các huyện, thành phố, thị xã có kế hoạch đảm bảo dụng cụ lao động và các loại vật chất cứu hộ cho các đơn vị chủ lực của Bộ và Quân khu tham gia PCTT&TKCN trên địa bàn; Sắp xếp nơi­ trú quân cho lực l­ượng tham gia PCTT&TKCN của Bộ và Quân khu.

Đối với các đơn vị chủ lực của Bộ và Quân khu, khi có lệnh huy động cứu hộ đê, từng đơn vị tự bảo đảm về lực l­ượng, ph­ương tiện, thuốc chữa bệnh, xăng xe thời gian tr­ước mắt là 05 ngày.

5. CÔNG TÁC ỨNG PHÓ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN

Các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh: Quân đội, Công an và các lực lượng của Quân khu 1, Bộ Quốc phòng, Quân đoàn 2 trên địa bàn tỉnh là lực lượng nòng cốt trong công tác phòng, chống thiên tai; chủ lực trong công tác phòng chống, ứng phó, sơ tán, giúp dân chằng chống nhà cửa, cứu hộ, cứu nạn, thông tin và khắc phục bước đầu sau thiên tai trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trong công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra như sau:

Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự - Phó trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN chịu trách nhiệm xây dựng phương án điều động lực lượng bộ đội chủ lực, lực lượng dự bị trên địa bàn toàn tỉnh để tham gia PCTT&TKCN khi cần; chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, thành phố tổ chức lực lượng PCTT, tuần tra canh gác và tìm kiếm cứu hộ cứ nạn kịp thời trong mọi tình huống.

Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh khi có thiên tai xảy ra; Bố trí lực lượng công an bảo vệ cơ sở vật chất, giữ gìn an ninh trật tự ở những vùng xảy ra sự cố, vùng xảy ra thiên tai làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, bố trí lực lượng tham gia phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai nhất là các vị trí bị ngập lụt để đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông; Xây dựng lực lượng, chuẩn bị phương tiện đặc chủng của ngành để sẵn sàng ứng phó trước thiên tai; Phối hợp chặt chẽ với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác PCTT&TKCN.

Ngoài các lực lượng chính nêu trên. Tại cấp xã, mỗi xã đều đã thành lập và kiện toàn đội Xung kích PCTT. với số lượng từ 70 - 80 người/ đội. Đội xung kích PCTT cấp xã có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện cứu hộ cứu nạn, sơ tán người khẩn cấp, và những công tác khác trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai. Tại tỉnh Bắc Ninh, hiện nay 97% các xã đã thực hiện việc thành lập và củng cố lực lượng xung kích PCTT. Ngoài ra, UBND các cấp địa phương còn huy động nhân lực và thiết bị của các doanh nghiệp trên địa bàn khi ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

6. THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG TRONG PCTT

Việc thông tin, truyền thông trong công tác PCTT tại tỉnh Bắc Ninh được thực hiện theo Luật PCTT và Nghị định 160/2018/NĐ-CP.

Sở Thông tin và Truyền thông phụ trách công tác truyền thông phục vụ PCTT&TKCN, công tác ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố do thiên tai trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Văn phòng Thường trực BCH PCTT&TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc sử dụng mạng xã hội chia sẻ thông tin về công tác PCTT trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức trong PCTT

Sau khi nhận được các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai. UBND tỉnh và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có trách nhiệm thông tin, truyền tin đầy đủ, kịp thời đến UBND, Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp và các cơ quan liên quan. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên và cùng cấp trên địa bàn được cảnh báo.

Mạng lưới thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai, bao gồm: Đường dây nóng phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai; Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; Mạng internet;

Thiết bị thông tin được sử dụng phục vụ hoạt động chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai bao gồm: Điện thoại di động, cố định; Máy tính; Máy fax; Thiết bị phát thanh; Thiết bị truyền hình; Phương tiện, dụng cụ thông tin khác.

Hình thức truyền tin, thông tin: Đài phát thanh, đài truyền hình, tin nhắn SMS, tin nhắn Zalo, Facebook, email, truyền đạt qua điện thoại, truyền đạt trực tiếp, văn bản, công điện...

Thông tin về phòng chống thiên tai được đăng tải, cập nhật hàng ngày lên các website sau:

- Văn phòng TT Ban CH PCTT và TKCN tỉnh: https://pcttbacninh.gov.vn.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: https://snnptnt.bacninh.gov.vn

7. NĂNG LỰC VÀ NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG PCTT

Thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác PCTT và Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 3/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, trong đó có nội dung về triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”. Theo đó, phần lớn các xã đã thành lập được nhóm nhóm hỗ trợ kỹ thuật và nhóm cộng đồng thực hiện công tác đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và hỗ trợ tham mưu cho chính quyền xã xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai dựa vào cộng đồng.

Năm 2019 và 2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật PCTT, Tổng cục PCTT tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng cho các cán bộ công tác trong lĩnh vực PCTT tại cấp xã và các doanh nghiệp thuộc các thành phố, huyện trên địa bàn tỉnh. Mỗi lớp tập huấn được thực hiện trong 2-3 ngày, với số lượng học viên từ 30-35 học viên/1 lớp. Tính đến nay, trên toàn tỉnh đã có 500 cán bộ cấp xã và các cán bộ doanh nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực và cấp giấy chứng nhận. Thực hiện theo Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 về Phòng thủ dân sự, nhằm đáp ứng được những tình huống khẩn cấp thiên tai. Trong những năm gần đây, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh đã phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tổ chức các đợt diễn tập nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai cấp xã vào trước mùa mưa bão hàng năm. Mỗi năm tổ chức 06 đợt diễn tập cấp xã tại 06 xã thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh và 01 đợt diễn tập cấp huyện. Mỗi đợt diễn tập diễn ra trong 02 ngày. Ngoài ra, công tác tuần tra canh gác cho lực lượng trên các điếm canh đê cũng được UBND và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh quan tâm sâu sắc.

Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bắc Ninh luôn chủ động phương tiện để sẵn sàng ứng phó với thiên tai, đảm bảo các phương tiện đều hoạt động tốt khi có tình huống xảy ra. Đồng thời quán triệt xây dựng mối quan hệ phối hợp đồng bộ từ trên xuống dưới, giữa các cơ quan ban ngành và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, trong các đợt thiên tai xảy ra việc huy động nguồn lực như phao cứu sinh, các phương tiện ứng cứu luôn được các doanh nghiệp đóng trên địa bàn sẵn sàng đóng góp, hỗ trợ.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về thiên tai đến với người dân và chính quyền các cấp luôn được UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT&TKCN, các sở, ngành và địa phương quan tâm, tổ chức thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, nội dung phong phú. Cán bộ và người dân đã có các hoạt động tích cực trong công tác phòng chống thiên tai. Các phương án ứng phó thiên tai, kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã được chú trọng rà soát, cập nhật. Công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ” được triển khai thực hiện tại các cấp, các ngành. Người dân chủ động dự trữ trước lương thực, nhu yếu phẩm trước khi có mưa bão.

8. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÁC CƠ SỞ HẠ TẦNG PCTT

8.1. Hiện trạng đê điều và các công trình trên đê

Hệ thống đê điều của tỉnh Bắc Ninh gồm 195,36 km đê, 96 cống và 40 kè hộ bờ và chống sóng. Trong đó:

- Tuyến đê cấp I ¸ III bao gồm tuyến tả, hữu Đuống, hữu Thái Bình, hữu Cầu và hữu Cà Lồ với 139,12 km đê, 59 cống qua đê và 34 kè.

Tuyến đê hữu Đuống từ Km21 600 -:- Km59 600 dài 38,0Km;

Tuyến đê hữu Thái Bình từ Km0 000 -:- Km9 680 dài 9,68Km.

Tuyến đê tả Đuống từ Km22 300 -:- Km54 000 dài 31,70Km.

Tuyến đê hữu Cầu từ Km28 860 -:- Km82 350 dài 53,.49Km;

Tuyến đê hữu Cà Lồ từ Km8 100 -:- Km14 350 dài 6,25Km.

- Tuyến đê dưới cấp III bao gồm các tuyến đê bối: Thị trấn Hồ, Hoài Thượng, Mão Điền, Song Giang, Giang Sơn (hữu Đuống), Cảnh Hưng, Đào Viên (tả Đuống), Quả Cảm, Đẩu Hàn, Ba Xã (hữu Cầu) với 56,24 km đê, 37 cống qua đê và 6 kè.

Trong những năm gần đây, hệ thống đê điều của Tỉnh đã được đầu tư tu bổ hoàn thiện về cao trình, mặt cắt, cải tạo nâng cấp và cứng hóa mặt đê, gia cố hoàn chỉnh và kéo dài các kè xung yếu, làm mới bổ sung và xây lại các cống dưới đê, tăng khả năng chống lũ. Tuy nhiên do hệ thống đê đi qua nhiều khu vực có nền địa chất mềm yếu, đất đắp thân đê có hàm lượng pha cát lớn, không đồng nhất, một số khu vực ven đê còn các ao hồ, thùng đấu nên vẫn còn nhiều tiềm ẩn khó lường gây uy hiếp đến an toàn của đê nhất là khi có lũ cao, ngâm lâu và gặp tổ hợp có gió bão lớn

Theo số liệu đánh giá hiện trạng công trình trước lũ năm 2020, cho thấy hiện trạng các tuyến đê của tỉnh Bắc Ninh cụ thể như sau.

a. Tuyến đê hữu Thái Bình (Từ Km0 000 đến Km9 680)

Tuyến đê hữu Thái Bình về cao trình và mặt cắt đã đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế, song cần chú ý các sự cố sau:

- Sủi đùn ở các khu vực: Km0 000 ÷ Km2 000 (Cáp Điền - Cáp Thủy), Km5 000 ÷ Km7 000 (Lai Hạ).

- Lũ cao gặp gió mạnh, sóng vỗ làm sạt lở mái đê ở các khu vực như Km0 000 ÷ Km2 000 (Cáp Điền - Cáp Thủy), Km4 000 ÷ Km8 000 (Lai Hạ - Minh Tân).

Ngoài ra cần chú ý hiện tượng rò, rỉ, kênh kẹt cánh cống Văn Thai và đặc biệt cống Trạm bơm Nhất Trai, Kênh Vàng I mới hoàn thành chưa qua thử thách chống lũ lần nào.

b. Tuyến đê hữu Đuống (từ Km21 600 ÷ Km59 600)

Tuyến đê hữu Đuống đã được cứng hóa bằng bê tông, cao trình đê đảm bảo chiều cao gia thăng chống lũ thiết kế, song thân và nền đê nhiều đoạn chưa được xử lý triệt để nên vẫn còn nhiều tiềm ẩn khó lường. Vì vậy tỉnh vẫn xác định là một trong các tuyến trọng điểm xung yếu.

Các khu vực cần chú ý trong mùa lũ là:

- Mạch sủi, mạch đùn: Khu vực Km21 600 ÷ Km24 000 (Đình Tổ), Km28 500 ÷ Km29 500 (Đại Đồng Thành) huyện Thuận Thành; Km45 000 ÷ Km48 000 (Đại Lai), Km58 000 ÷ Km59 600 (Cao Đức) huyện Gia Bình.

- Thẩm lậu mái đê phía đồng: Khu vực Km23 000 ÷ Km24 500 (xã Đình Tổ), Km27 000 ÷ Km27 500 và Km28 000 ÷ Km29 500 (Đại Đồng Thành), Km30 000 ÷ Km31 500 (thị trấn Hồ) huyện Thuận Thành.

- Sóng vỗ làm sạt mái đê phía sông: Khu vực Km22 300 ÷ Km25 000 (Đình Tổ), Km29 000 ÷ Km31 500 (thị Trấn Hồ) huyện Thuận Thành; Km45 000 ÷ Km47 000 (Đại Lai), Km52 000 ÷ Km59 600 (Cao Đức) huyện Gia Bình.

c. Tuyến đê tả Đuống (từ Km22 300 đến Km54 000)

Tuyến đê tả Đuống về cao trình và mặt cắt đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế, song chất lượng thân, nền đê trên tuyến vẫn còn những điểm yếu có thể xảy ra sự cố đó là:

- Sủi đùn ở các khu vực: Km22 300 ¸ Km24 500 (Tri Phương); Km31 ¸ Km33 (Tân Chi) thuộc huyện Tiên Du; Km35 000 ¸ Km37 000 (Hán Quảng), Km40 000 ¸ Km45 000 (Chi Lăng) thuộc huyện Quế Võ.

- Sóng vỗ làm sạt mái đê khi lũ cao gặp gió mạnh ở các khu vực: Km22 000 ¸ Km24 000 (Tri Phương); Km30 000 ¸ Km32 000 (Tân Chi) huyện Tiên Du; Khu vực Km35 000 ¸ Km38 000 (Hán Quảng), Km40 000 ¸ Km46 000 (Chi Lăng), Km48 000 ¸ Km49 500 (Cách Bi) huyện Quế Võ.

- Thẩm lậu mái đê ở các khu vực: Km22 300 ¸ Km23 500 (xã Tri Phương) huyện Tiên Du; Km34 500 ¸ Km36 000 (xã Hán Quảng); Km40 000 ¸ Km42 000 và Km43 500 ¸ Km44 000 (xã Chi Lăng) thuộc huyện Quế Võ.

Ngoài ra cần chú ý các sự cố lún, nứt gãy mặt đê do địa chất ở khu vực Km24 500 ÷ Km28 500 (trong đê bối Cảnh Hưng) huyện Tiên Du và sập đê do ẩn họa tổ mối ở bất cứ chỗ nào trên tuyến.

Cống Trạm bơm Tri Phương II tại K22 350 xã Tri Phương, huyện Tiên Du đang thi công xây dựng; cống lấy nước Long Phương tại Km44 555 xã Mộ Đạo huyện Quế Võ mới xử lỷ năm 2018 và chưa qua thử thách lũ.

d. Tuyến đê hữu Cầu (Km28 860 đến Km82 350)

Tuyến đê hữu Cầu là tuyến đê có địa chất nền và chất đất đắp đê tương đối tốt, cao trình, mặt cắt đê đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế, song cần chú ý các sự cố có thể xảy ra trong lũ như là:

- Sóng vỗ làm sạt lở mái đê ở các khu vực: Km28 860 ¸ Km30 500; Km43 000 ¸ Km46 000 huyện Yên Phong; Khu vực Km65 000 ¸ Km70 000 (Việt Thống); Km75 000 ¸ Km79 000 (Quế Tân) huyện Quế Võ.

- Sủi đùn ở các khu vực: Km29 100 ¸ Km29 300 (Tam Giang), Km40 000 ¸ Km42 000 (Phù Yên - Phù Cầm) huyện Yên Phong, Km63 500 ¸ Km64 500, Km67 100 ¸ Km67 500 (Việt Thống), Km77 200 ¸ Km77 800 (Quế Tân) thuộc huyện Quế Võ.

- Thẩm lậu mái đê khi có lũ cao ngâm lâu ở các khu vực: Km29 000 ÷ Km33 500 (Tam Giang - Đông Tiến), Km37 000 ÷ Km40 000 (Dũng Liệt) thuộc huyện Yên Phong; Km66 000 ÷ Km67 000 (Việt Thống), Km69 500 ÷ Km74 500 (Bằng An - Quế Tân ) thuộc huyện Quế Võ.

- Sạt mái đê phía đồng ở vị trí đê cao chưa có cơ, chân đê là hồ ao sâu tại Km48 800 ÷ Km50 200 (Vạn An) thuộc thành phố Bắc Ninh, K76 000 ÷ K76 500 (Quế Tân) thuộc huyện Quế Võ.

- Sạt lở bãi sông cuối kè Như Nguyệt K31 095.

- Sự cố lún, sụt đê do sụt đỉnh cống Xuân Viên tại Km51 650.

e. Tuyến đê hữu Cà Lồ (Từ Km8 100 đến Km14 350)

Tuyến đê hữu Cà Lồ cơ bản đảm bảo yêu cầu chống lũ theo thiết kế, tuy nhiên vẫn cần chú ý sự cố sạt lở mái đê do sóng vỗ đoạn Km12 000 ÷ Km14 350. Cống Cầu Ma tại vị trí K13 500 vừa được thi công xong trong năm 2019 chưa qua thử thách chống lũ.

f. Về công trình quản lý

Những năm gần đây ngoài việc đầu tư tu bổ đê, kè, cống Bộ NN&PTNT đã bố trí một phần kinh phí cho việc xây dựng mới các điếm canh đê phục vụ cho công tác tuần tra canh gác đê và xây mới, nâng cấp các Hạt quản lý đê. Hiện toàn tỉnh có 107 điếm canh đê (có 10 điếm văn hóa). Trong đó 61 điếm chất lượng khá tốt, 33 điếm xây đã bị hư hỏng không đảm bảo cho công tác tuần tra canh gác và hộ đê cần phải tu bổ, sửa chữa, cải tạo và 23 điếm bị xuống cấp hoặc hư hỏng nặng cần được xây mới vào các năm tới.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6 trụ sở Hạt quản lý đê, kết hợp là kho vật tư dự phòng phòng chống lụt bão của tỉnh, trong đó có trụ sở hạt Quế Võ, Gia Bình, T.P Bắc Ninh mới được đầu tư cải tạo nâng cấp là nhà hai tầng, còn trụ sở các hạt Thuận Thành, Tiên Du được xây dựng từ lâu đã xuống cấp, đặc biệt là hạt Quản lý đê Tiên Du hiện sân, nhà kho thấp hơn đáy hệ thống thoát nước mặt đường và thường xuyên bị ngập nước lầy lội khi có mưa. (Do yêu cầu nhiệm vụ Hạt quản lý Xuân Viên được tách thành Hạt quản lý đê Yên Phong và Hạt quản lý đê TP Bắc Ninh (năm 2007), hiện nay 2 Hạt quản lý đê này vẫn phải ở chung cùng trụ sở).

Để đảm bảo cho công tác bảo quản vật tư dự phòng phòng chống lụt bão và ổn định nơi làm việc của lực lượng quản lý đê trước mắt cũng như lâu dài UBND tỉnh cần có phương án cải tạo nâng cấp trụ sở các hạt Thuận Thành, Tiên Du, xây mới trụ sở hạt quản lý đê Yên Phong và các điếm canh đê, nhà kho vật tư dự phòng CLB đã xuống cấp, hư hỏng không đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác PCLB vào các năm tới.

(Hiện trạng về Đê điều và công trình trên đê xem tại Phụ lục 1 - Bảng 1.3)

g. Các tuyến đê dưới cấp III

Toàn tỉnh có 56,24km đê bối gồm các bối Cảnh Hưng, Đào Viên (phía tả sông Đuống); Thị trấn Hồ, Hoài Thượng, Mão Điền, Giang Sơn, Song Giang (phía hữu sông Đuống); Quả Cảm, Đẩu Hàn, Ba Xã (phía hữu sông Cầu). Trong những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư của tỉnh và sự đóng góp của nhân dân các địa phương, các tuyến đê bối đã được tu bổ mở rộng mặt cắt và cứng hóa mặt để tăng khả năng chống lũ, đảm bảo không để vỡ bối đột ngột, đồng thời tạo điều kiện giao thông đi lại cho nhân dân và ứng cứu, cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố. Tính đến hết năm 2019 toàn tỉnh đã được đầu tư tu bổ và cứng hóa toàn bộ mặt đê với chiều rộng mặt 5,0m, phần bê tông rộng 4,0m.

8.2. Công trình thủy lợi

a. Hệ thống Trạm bơm trên toàn tỉnh

- Trạm bơm tưới tiêu chính: Tổng số trên toàn tỉnh có 110 trạm với 640 máy bơm các loại. Trong đó có 313 tổ máy bơm kết hợp, 180 tổ máy bơm tiêu và 147 tổ máy bơm tưới.

- Trạm bơm cục bộ: Tổng số có 566 trạm với 748 máy bơm các loại. Trong đó có 316 tổ máy bơm kết hợp, 63 tổ máy bơm tiêu và 369 tổ máy bơm tưới.

Các trạm bơm này hiện đang được giao cho Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống khai thác, quản lý và bảo vệ. Hiện tại, cơ bản các trạm bơm đang vận hành và khai thác ổn định, một số trạm bơm xuống cấp Tỉnh đã có kế hoạch cải tạo, nâng cấp.

Nhu cầu tiêu và công suất các trạm bơm theo phân vùng tiêu khu vực Bắc Đuống và Nam Đuống được tổng hợp tại Phụ lục 1 - Bảng 1.4 và Bảng 1.5

b. Hệ thống kênh tưới tiêu

Hệ thống kênh mương thuộc tỉnh Bắc Ninh có tổng cộng 429 tuyến kênh phục vụ tưới tiêu cho 227.378ha do hai Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống khai thác, quản lý: Trong đó hệ thống Bắc Đuống với 270 tuyến kênh, tổng chiều dài là 774km; hệ thống Nam Đuống với 159 tuyến kênh, tổng chiều dài là 447km

Ngoài ra còn có hệ thống kênh tưới và tiêu nội đồng được khai thác và quản lý với các huyện trên địa bàn tỉnh: Hệ thống kênh tưới phục vụ cho 39.201 ha, hệ thống kênh tiêu phục vụ cho 46.480ha.

8.3. Hệ thống quan trắc, cảnh báo

Trên địa bàn tỉnh, hiện có 08 trạm quan trắc lượng mưa tự động được lắp đặt tại các vị trí: 05 tại các huyện Lương Tài, Quế Võ, Gia Bình, Tiên Du, Thuận Thành: Lắp đặt tại Hạt quản lý đê; 02 trạm tại huyện Yên Phong và thành phố Từ Sơn lắp đặt tại Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi huyện; 01 trạm tại thành phố Bắc Ninh được lắp đặt tại Chi cục Thủy lợi Bắc Ninh.

8.4. Hệ thống điện, thông tin liên lạc

a. Hệ thống lưới điện trong công tác PCTT

Để sẵn sàng ứng phó với các sự cố có thể xảy ra trên hệ thống lưới điện, nhất là trước, trong và sau mùa mưa bão hằng năm, Công ty Điện lực Bắc Ninh đều đầu tư sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện lưới trên địa bàn toàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành an toàn hành lang lưới điện cũng, cảnh báo, nâng cao nhận thức của người dân, các cơ quan và doanh nghiệp trên địa bàn để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản khi có thiên tai xảy ra cũng được đẩy mạnh.

Hệ thống điện đảm bảo đáp ứng thông tin liên lạc trong thiên tai được thông suốt. Đặc biệt với các trạm bơm tiêu úng, đảm bảo đáp ứng điện cho yêu cầu bơm tiêu khi úng ngập xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.

b. Hệ thống thông tin liên lạc trong công tác PCTT

Trong nhiệm vụ phục vụ PCTT, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng, tổ chức các phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác PCTT&TKCN, theo đó cơ sở hạ tầng ngành Thông tin và Truyền thông luôn được chuẩn bị đầy đủ, vận hành an toàn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có tình hình mưa bão, sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN ngành Thông tin và Truyền thông xác định việc chuẩn bị và triển khai phương án, kế hoạch phải được thực hiện đầy đủ theo phương châm: “Chủ động phòng tránh - Đối phó kịp thời - Khắc phục khẩn trương và có hiệu quả” trong đó lấy phòng tránh là chính với nguyên tắc “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng” để giảm nhẹ đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

Mạng lưới bưu chính viễn thông với đủ các loại hình dịch vụ, điện thoại cố định, điện thoại di động mạng vinaphone, mobiphone, viettel, thông tin di động sóng ngắn Codan, thông tin chuyên dùng Inmarsat có thể đáp ứng nhanh chóng thông tin, liên lạc; bảo đảm thông tin liên lạc chỉ huy, điều hành phòng chống thiên tai trên toàn tỉnh.

Ngoài ra, khi xảy ra thiên tai, huy động sử dụng thông tin quân sự hữu tuyến điện, Bưu điện tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, kết hợp thông tin vận động. Khi cần thiết Bộ CHQS tỉnh triển khai hệ thống thông tin VTĐ, bộ đàm trên các hướng trọng điểm.

9. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI DUNG PCTT TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, QUY HOẠCH CỦA CÁC NGÀNH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Thực hiện lồng ghép các nội dung PCTT trong quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của tỉnh. Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã có một số quy hoạch PCTT và liên quan đến PCTT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình được phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Nghị quyết 166/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2019 của tỉnh Bắc Ninh.

Việc lồng ghép các nội dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh chưa được triển khai đồng bộ, còn đang ở mức rời rạc với từng công trình hoặc từng dự án. Mặc dù vậy việc lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như phát triển hạ tầng, nhà ở, khu đô thị cũng đã mang lại hiệu quả rất lớn về xã hội như: Các tuyến đê điều đã được cải tạo mặt để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nan, sơ tán dân khi cần thiết đồng thời kết hợp với đường giao thông tạo đà phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến đường hành lang chân đê đã và đang được cải tạo, mở rộng nhằm chống lấn chiếm chân đê; tạo thuận lợi cho người dân đi lại, chống ô nhiễm môi trường, do chân đê không bị rác thải, nước thải sử dụng bừa bãi; tăng cường vững chắc cho thân đê và nền đê cũng là một trong các giải pháp lồng ghép vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Với mục tiêu số một là bảo đảm an toàn cho công tác phòng chống lũ. Ngoài công tác cải tạo, nâng cấp các tuyến đê đất thành đê bê tông để đảm bảo chống lũ và phục vụ ứng cứu trong mùa mưa lũ thì việc tận dụng các tuyến đê có sẵn kết hợp xây dựng đường giao thông để phục vụ tốt hơn cho khu dân cư sống gần đê cũng được quan tâm nhằm mục đích vừa đảm bảo phòng chống thiên tai vừa kết hợp phát triển cơ sở hạ tầng dân sinh.

10. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHỤC HỒI, TÁI THIẾT

Với công tác phục hồi, tái thiết. Sau khi kết thúc các đợt thiên tai, BCH PCTT&TKCN các cấp chỉ đạo các cơ quan kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựng kế hoạch khôi phục và tái thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, bao gồm ngân sách dự phòng, Quỹ phòng chống thiên tai và đóng góp của nhân dân, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh để khôi phục và tái thiết trong các trường hợp có tình huống thiên tai xảy ra. Trường hợp nhu cầu vượt quá khả năng nguồn lực của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin hỗ trợ.

Điển hình vào tháng 6 năm 2020, tại huyện Lương Tài xảy ra mưa đá và giông lốc đã làm 895 ha lúa bị thiệt hại giảm năng xuất, 260 ngôi nhà bị hư hỏng tốc mái, 100 cây bị đổ trên địa bàn 9 xã, thị trấn của huyện Lương Tài. Ngay sau khi xảy ra mưa đá Ban chỉ huy PCTT& TKCN tỉnh đã trực tiếp xuống kiểm tra hiện trường, chỉ đạo cơ quan thường trực phối hợp với chính quyền địa phương triển khai rà soát, khẩn trương thống kê thiệt hại chi tiết và đề xuất phương án hỗ trợ. Ban chỉ huy PCTT& TKCN tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh Bắc Ninh xem xét phê duyệt phân bổ kinh phí Quỹ PCTT để hỗ trợ thiệt hại với tổng kinh phí 3.794.480.000 đồng (Ba tỷ bảy trăm chín mươi tư triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng).

11. NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

Các nguồn lực tài chính phục vụ công tác PCTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm:

- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương: Mỗi năm tỉnh Bắc Ninh được Trung ương hỗ trợ với ngân sách khoảng 20 tỷ sử dụng cho kế hoạch vốn duy tu hàng năm;

- Nguồn vốn ngân sách tỉnh dùng cho việc tu bổ đê điều, công trình PCTT;

- Nguồn kinh phí sự nghiệp Thủy lợi: Sử dụng cho việc sửa chữa, nâng cấp và xây mới các công trình Thủy lợi;

- Quỹ phòng chống thiên tai: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021; Theo đó, quỹ PCTT được sử dụng cho các nội dung: Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ trợ các hoạt động ứng phó và phòng ngừa thiên tai, chi thù lao và các chi phí hành chính phát sinh khác liên quan đến công tác thu quỹ;

- Ngoài ra, còn có các nguồn hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp đến nhân dân trong việc xây dựng lại nhà kiên cố, hỗ trợ thực phẩm, hàng tiêu dùng.

Chương V

XÁC ĐỊNH RỦI RO THIÊN TAI

1. THIÊN TAI VÀ TÌNH HÌNH THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRONG NHỮNG GẦN ĐÂY

1.1. Các loại thiên tai trên địa bàn tỉnh

Trong những năm qua, thiên tai xảy ra có xu hướng ngày càng khó lường và cực đoan hơn. Theo các báo cáo về tình hình thiên tai và thiệt hại cho thấy các loại thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm: bão, ATNĐ; mưa lớn, lũ, ngập lụt; sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; giông lốc, mưa đá; nắng nóng, hạn hán; rét hại, sương muối, sương mù.

1.2. Thiệt hại do thiên tai gây ra trong những năm gần đây

Năm 2016:

Năm 2016 là năm mà trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của một số các loại hình thiên tai đã từng xuất hiện như: rét đậm, rét hại; nắng nóng; hoàn lưu của bão gây mưa lớn, ngập lụt và lũ trên sông. Cụ thể như sau:

Từ cuối năm 2015 đến hết tháng 4/2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng của 21 đợt không khí lạnh, trong đó có 4 đợt không khí lạnh tăng cường gây rét đậm, rét hại, đợt rét kéo dài nhất xảy ra từ ngày 22/1 đến ngày 28/1/2016), gây mưa nhỏ rải rác với nhiệt độ thấp nhất vượt giá trị lịch sử (5.10C) đã gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Nắng nóng: trong năm có 10 đợt nắng nóng ảnh hưởng trực tiếp tới tỉnh Bắc Ninh vào tháng 6,7, 8, 9. Trong đó có 01 đợt nắng nóng gay gắt từ ngày 12/6-15/6 với nhiệt độ từ 37,90C - 39,80C, vượt giá trị lịch sử.

Ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 1 và 3: tại Bắc Ninh đo được gió cấp 5- 6 giật cấp 7. Tổng lượng trung bình mưa từ 7h ngày 27/7 đến 13h ngày 28/7/2016 các nơi trong tỉnh 63,8mm, từ 19h ngày 17/8 đến 19h ngày 19/8/2016 các nơi trong tỉnh là 125,0mm gây ngập úng một số khu vực trên địa bàn tỉnh.

Mực nước lũ trên các triền sông thuộc địa bàn tỉnh xảy ra ở trên mức báo động I. Lũ gây ra các hiện tượng sạt lở bờ kè, bờ sông trên các tuyến sông như hữu Cà Lồ, tả sông Đuống.

Tổng thiệt hại tỉnh Bắc Ninh trong năm 2016 do thiên tai đã làm 28,7 ha diện tích lúa mùa bị ảnh hưởng; 01 trạm biến áp bị hư hỏng; 15 quả xà, sứ hỏng; 11 cột hạ áp bị gãy, đổ; 108 m dây điện bị đứt; 4 hòm công tơ bị hỏng do sét đánh; 01 máy bơm tiêu bị cháy do sét đánh. Ước tính tổng thiệt hại do mưa, bão số 3 gây là đối với lưới điện là 291 tỷ đồng và một số sự cố sạt lở đê điều.

Năm 2017

Năm 2017 là năm mà trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của thiên tai nắng nóng với nhiệt độ cao nhất từ 37,90C ÷ 41,30C kéo dài từ ngày 31/5÷06/6, vượt giá trị lịch sử Tx=39,80C. Bên cạnh đó toàn tỉnh còn chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như: rét đậm, rét hại; ảnh hưởng của cơn bão số 10 (DUKSURI) đã gây ra mưa to lượng mưa trung bình từ 7 giờ ngày 15/9 đến 7 giờ ngày 16/9 là 74,6 mm (Lương Tài: 38,3 mm; Bến Hồ: 98,7mm; TP Bắc Ninh: 82,4 mm; Đáp Cầu: 49,2 mm; Ba Xà: 83,6 mm; Quế Võ: 63,0 mm; Yên Phong: 106,7 mm) làm cho 607 ha diện tích lúa, hoa mầu bị ngập úng và đầy nước; Mực nước lũ trên các triền sông ở tỉnh Bắc Ninh trong năm 2017 tại các sông Cầu (tại Đáp Cầu), sông Thái Bình (tại Phả Lại), sông Đuống (tại bến Hồ) đều ghi nhận mức báo động lớn nhất là báo động I. Ngoài ra, do ảnh hưởng của mưa lũ và xả lũ hồ Hòa Bình, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra một số các sự cố như sạt lở bờ sông, bãi sông tại một số vị trí thuộc tuyến sông Đuống.

Năm 2018:

Năm 2018 tình hình thời tiết tiếp tục có xu thế diễn biến phức tạp, khó lường, khí hậu ngày càng nóng hơn, khô hơn, mưa kéo dài ngày hơn so với năm 2017. Trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai như; rét đậm, rét hại (03 đợt), nắng nóng với nhiệt độ cao nhất là 39,80C; ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây ra mưa vừa, mưa to với tổng lượng mưa lớn hơn 100mm, cụ thể: ngày 27/4 đạt 103,9 mm, ngày 02/5 đạt 112,3 mm, ngày 18/9 đạt 114,4mm, ngày 27/9 đạt 140,2mm, do ảnh hưởng của đợt mưa này trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 sự cố sạt trượt mái đê hữu Cầu và sạt lở bãi sông trên tuyến hữu Đuống và làm cho 5.595 ha diện tích lúa, hoa mầu bị ngập úng;

Năm 2019:

Năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng xuất hiện một số loại hình thiên tai như: nắng nóng với nhiệt độ cao nhất là 39,30C vào ngày 15/5-20/5/2019; ảnh hưởng của các cơn bão số 2 và số 3 gây ra mưa vừa và mưa to làm 1.552ha diện tích lúa, hoa mầu bị đầy nước; mực nước lũ trên các tuyến sông đều ở mức thấp dưới mức báo động I.

Năm 2020:

Trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của một số loại hình thiên tai như rét đậm, nắng nóng và ảnh hưởng của các đợt bão, ATNĐ, giông lốc và mưa đá.

Điển hình vào tháng 6 năm 2020, tại huyện Lương Tài xảy ra mưa đá và giông lốc đã làm 895 ha lúa đang chuẩn bị thời kỳ thu hoạch bị thiệt hại giảm năng xuất, 260 ngôi nhà bị hư hỏng tốc mái, 100 cây bị đổ trên địa bàn 9 xã, thị trấn của huyện Lương Tài. Ước tính tổng thiệt hại khoảng 3.794.480.000 đồng (Ba tỷ bảy trăm chín mươi tư triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng).

2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI

2.1. Phạm vi đánh giá

a. Về không gian

Bắc Ninh là tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ Đô Hà Nội. Hình thái địa hình tỉnh Bắc Ninh được chia thành hai khu vực, Bắc Đuống và Nam Đuống.

- Khu vực Bắc Đuống gồm các huyện: Thành phố Từ Sơn, thành phố Bắc Ninh, huyện Tiên Du, huyện Quế Võ, huyện Yên Phong;

- Khu vực Nam Đuống bao gồm các huyện: huyện Thuận Thành, huyện Gia Bình, huyện Lương Tài;

b. Về thời gian

Đánh giá dựa trên cơ sở số liệu thu thập về tình hình thiên tai trong 5 năm trở lại đây. Tập trung vào các tháng trong năm theo từng loại hình thiên tai:

- Mùa mưa, bão: Mưa, bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 10;

- Mùa lũ: thường bắt đầu sau mùa mưa 1 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10;

- Rét đậm rét hại: các tháng 12, 1 và 2 hàng năm;

- Nắng nóng: các tháng 5, 6, 7 và 8 hàng năm.

2.2. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai đã xảy ra trên địa bàn tỉnh

Cấp độ RRTT được xác định theo quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ (thay thế cho Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2015). Theo đó cấp độ RRTT của từng loại hình thiên tai điển hình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được xác định như sau:

a. Rủi ro thiên tai do bão, áp thấp nhiệt đới

Bắc Ninh tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, nhưng hoàn lưu của bão và áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, lũ và ngập lụt tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh. Theo số liệu thống kê từ các báo cáo công tác PCTT thiên tai hàng năm của tỉnh, ảnh hưởng của hoàn lưu bão đã tác động trực tiếp đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất. Cấp độ RRTT do bão, ATNĐ được xác định là cấp 3, 4.

Bảng 5-1 Cấp độ rủi ro do bão, ATND và mức độ dễ bị tổn thương

STT

Cấp độ rủi ro

Cấp ATNĐ, bão

Mức độ dễ bị tổn thương

Thấp

Trung bình

Cao

1

Cấp độ 3

8÷9

x

 

 

2

Cấp độ 4

10÷11

 

x

 

b. Rủi ro thiên tai do mưa lớn

RRTT do mưa lớn được xác định dựa trên cơ sở tổng lượng mưa ngày. Theo số liệu thống kê, tổng lượng mưa ngày lớn nhất trong vòng 5 năm gần đây là vào năm 2018. Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây ra mưa vừa, mưa to với tổng lượng mưa cụ thể: ngày 27/4 đạt 103,9 mm, ngày 02/5 đạt 112,3 mm, ngày 18/9 đạt 114,4mm, ngày 27/9 đạt 140,2mm. Mưa lớn kéo dài từ 1 đến 2 ngày, có đợt khéo dài trên 2 ngày làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, gây ngập úng một số vùng trên địa bàn tỉnh. Cấp độ RRTT do mưa lớn được xác định là cấp 1, cấp 2.

Bảng 5-2 . Đánh giá cấp độ rủi ro do mưa lớn và mức độ dễ bị tổn thương

STT

Cấp độ rủi ro

Chi tiết về lượng mưa

Mức độ dễ bị tổn thương

Lượng mưa trong 24h hoặc 12h(mm)

Thời gian kéo dài (ngày)

Thấp

Trung bình

Cao

1

Cấp độ 1

Từ 100-200mm trong 24h hoặc từ 50-100mm trong 12h

1 - 2 ngày

x

 

 

2

Cấp độ 2

Từ 100-200mm trong 24h hoặc 50-100 mm trong 12h

> 200-400 mm

> 2 - 4 ngày

 

x

 

c. Rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, theo số liệu thu thập được từ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, trên các sông thuộc tỉnh Bắc Ninh như sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình lũ xuất hiện hàng năm từ báo động I đến báo động III và trên báo động III, gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp và công trình đê điều, thủy lợi. Chi tiết về cấp báo động lũ trên các sông được tổng hợp tại bảng 5-3.

Bảng 5-3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng do lũ gây ra trên các sông

TT

Năm

Thời gian lũ

Đỉnh lũ

Mức báo động

Mức độ ảnh hưởng

Sông Cầu

Đuống

Thái Bình

Thấp

Trung bình

Cao

1

2019

12/9/2019

22/6/2019

06/9/2019

4,12 m

3,53 m

2.82 m

 

x

 

2

2018

01/9/2018

22/7/2018

01/9/2018

5,13m

5,73m

3.44m

 

x

 

3

2017

14/10/2017

12/10/2017

13/10/2017

4,34m

5,87m

3,89m

 

 

x

 

4

2016

21/8/2016

21/8/2016

21/8/2016

  4,68m

  4,67m

  3,64m

 

 

x

 

5

2015

21/8/2016

21/8/2016

21/8/2016

  4,68m

  4,67m

  3,64m

 

x

 

6

2014

20/9/2014

23/7/2014

20/9/2014

  4,85m

  4,06m

  2,83m

x

 

 

7

2013

 9/2013

 9/2013

 9/2013

6,42m

5,16m

4,37 m

>BĐ3

x

x

x

8

2012

 

 8/2012

 8/2012

 8/2012

6,42m

5,16m

  4,37 m

>BĐ3

 

x

 

Từ các số liệu trên, ta xác định được cấp độ rủi ro do lũ, ngập lụt trên địa bàn tỉnh là cấp 1, 2, 3, 4. Cấp độ RRTT cao nhất do lũ, ngập lụt là cấp 4.

d. Rủi ro thiên tai do sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

Trong những năm qua, theo số liệu được thống kê tại mục 5.1.2, hiện tượng sạt lở đê kè, bờ sông, bãi sông do mưa lũ và dòng chảy gây mất an toàn cho các khu dân cư sinh sống ven đê, là mối đe dọa đến cuộc sống của người dân nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Cấp độ RRTT cao nhất do sạt lở, sụt lún được xác định là cấp độ 2.

e. Rủi ro do các loại thiên tai khác

Ngoài ra, trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn chịu ảnh hưởng bởi các loại thiên tai khác như giông lốc, mưa đá, sương mù, rét đậm, rét hại, sương muối với các cấp độ rủi ro như sau:

Cấp độ RRTT do nắng nóng: nắng nóng cao nhất xảy ra vào năm 2017 với nhiệt độ cao nhất từ 37,90C ÷ 41,30C kéo dài từ ngày 31/5÷06/6, vượt giá trị lịch sử Tx=39,80C. Vậy cấp độ RRTT do nắng nóng trên địa bàn tỉnh được xác định cấp 2.

Cấp độ RRTT do giông lốc, mưa đá: thời điểm giữa năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra giông lốc và mưa đá tại huyện Lương Tài làm 895 ha lúa đang chuẩn bị thời kỳ thu hoạch bị thiệt hại giảm năng xuất, 260 ngôi nhà bị hư hỏng tốc mái, 100 cây bị đổ.Từ số liệu trên cấp độ RRTT do giông lốc, mưa đá trên địa bàn tỉnh được xác định là cấp độ 2.

Cấp độ RRTT do rét hại, sương muối: Trong vòng 5 năm qua, đợt rét đậm rét hại kéo dài nhất xảy ra từ ngày 22/1 đến ngày 28/1/2016), gây mưa nhỏ rải rác với nhiệt độ thấp nhất vượt giá trị lịch sử (5,10C). Cấp độ RRTT được xác định là cấp 2.

2.3. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương

Trong những năm qua, lũ là thiên tai nghiêm trọng nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới tác động từ hệ thống sông Đuống, một chi lưu lớn của sông Hồng, sông Thái Bình và sông Cầu, sông Cà Lồ.

Theo số liệu thống kê về tình hình ngập lụt, có thể thấy rằng úng ngập xảy ra hàng năm ở các khu vực trũng của thành phố Bắc Ninh và hầu hết các huyện trong tỉnh. Ba đối tượng chính bị tác động bởi thiên tai là con người, sản xuất và cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là các cụm dân cư nằm ven các bãi Hoài Thượng, bãi Giang Sơn, Song Giang của bờ hữu sông Đuống; bãi Cảnh Hưng và Đào Viên - Ba Xã của bờ tả sông Đuống; bối Đẩu Hàn của bờ hữu sông Cầu và hai khu dân cư tập trung ở bờ hữu sông Cà Lồ thuộc vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt trên sông. Hệ thống đê trên toàn tỉnh đi qua nhiều khu vực có nền địa chất mềm yếu, đất đắp thân đê có hàm lượng pha cát lớn, không đồng nhất, một số khu vực ven đê còn các ao hồ, thùng đấu nên vẫn còn nhiều tiềm ẩn khó lường gây uy hiếp đến an toàn của đê nhất là khi có lũ cao, ngâm lâu và gặp tổ hợp có gió bão lớn.

2.4. Nhận định về nguy cơ thiên tai trong những năm tới

a. Nhận định về xu thế chung

Theo các báo cáo nghiên cứu của IPCC về nhận định BĐKH trên toàn cầu cho thấy, trong khoảng 50 năm gần đây, nhiệt độ trung bình trên đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ bề mặt toàn cầu. Xét trong giai đoạn 2009-2018, nhiệt độ bề mặt đất liền tăng nhanh hơn nhiều so với nhiệt độ bề mặt đại dương tương ứng với mức tăng là 1,440C.

Nhiệt độ bề mặt toàn cầu quan trắc được giai đoạn 2005-2016 đã tăng khoảng 0,870C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Đặc biệt trong 10 năm gần đây (2009-2018), mức tăng còn nhanh hơn, đạt 1,060C.

Theo công bố của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) vào năm 2020, những năm gần đây đã diễn ra các đợt nắng nóng kỷ lục liên tiếp, đặc biệt là những năm trong thập kỷ thứ 2 của thế kỷ 21.

Cũng theo báo cáo trên, về lượng mưa, nhìn chung có xu thế tăng ở hầu hết các khu vực trên toàn cầu. Lượng mưa biến đổi không đồng đều giữa các khu vực, có khu vực tăng, có khu vực giảm. Hạn hán có xu thế biến đổi không đồng nhất trên toàn cầu, các đợt hạn xảy ra ngày càng khắc nghiệt và kéo dài hơn. Do các biến đổi về khí hậu như trên mà số lượng các cơn bão mạnh cũng có xu thế ngày càng tăng và diễn ra bất thường dẫn đến mưa lớn do bão cũng tăng.

b. Xu thế thiên tai lũ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Trong lịch sử, mực nước lũ xảy ra vào tháng 8/1971 tại trạm Thượng Cát trên sông Đuống là Hmax = 13,68m, mực nước này cao hơn cao trình mặt ruộng bình quân trong đồng từ 5-10m. Do vậy, giải pháp củng cố và bảo vệ hệ thống đê hiện có của tỉnh Bắc Ninh là rất quan trọng. Mặt khác, theo đánh giá của các cơ quan nghiên cứu, xu thế phân lưu từ sông Hồng vào sông Đuống có xu thế gia tăng.

Lũ ở xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do lũ sông Hồng qua sông Đuống và lũ của hệ thống sông Thái Bình (sông Cầu, sông Cà Lồ) gây ra, đây là hai hệ thống khá riêng biệt, có thể kết hợp gây bất lợi là khó tiêu thoát lũ nhanh, dễ xảy ra sự cố đê điều. Mặt khác, với lũ lên nhanh ở ngoài sông sẽ gây khó khăn cho hệ thống tiêu thoát nội đồng. Trong xu thế chung của biến đổi khí hậu, mưa có khả năng lớn hơn, gây lũ trên sông và úng ngập nội đồng nghiêm trọng hơn, do vậy cần có phương án đối phó phù hợp.

Về quy mô, lũ lịch sử năm 1971 cũng chỉ được xem là khá lớn nếu so với các trận lũ đã xảy ra ở Trung Quốc năm 1998, 2020 và lũ ở Thái Lan năm 2010. Tuy nhiên, để hạn chế thiệt hại do lũ gây ra cũng cần có phương án phòng chống lũ cực lớn với qui mô bằng hoặc lớn hơn 500 năm (p>=0,2%). Phương án quy hoạch phòng chống lũ cho Bắc Ninh năm 2016 chọn tần suất p=0,33 (300 năm), theo phương án này thì cơ bản hệ thống đê có thể chống chịu được.

Chương VI.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. TỔ CHỨC PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU

1.1. Giải pháp phi công trình

1.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách

a. Ban hành quyết định thành lập, kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ của các thành viên.

b. Ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh hàng năm (trên cơ sở Kế hoạch PCTT 5 năm đã được duyệt).

c. Triển khai, phổ biến và ban hành các văn bản thực hiện chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về PCTT. Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản mới liên quan tới PCTT và BĐKH.

d. Tiếp tục hoàn thiện và ban hành:

- Quy chế về việc chuẩn bị vật tư, phương tiện; quy chế về việc tuần tra canh gác đê;

- Rà soát chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;

- Bảo đảm hoạt động hành chính của Văn phòng Quỹ PCTT tỉnh, nhằm xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ trên địa bàn tỉnh;

- Ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm, quy chế quản lý quỹ.

1.1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng cường năng lực quản lý thiên tai

a. Kiện toàn tổ chức, bộ máy

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp.

- Rà soát Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp nhằm tăng cường năng lực, hoạt động hiệu quả

- Rà soát cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh với các Tổ chức chính trị, xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh cùng tham gia phòng chống thiên tai.

b. Tăng cường năng lực quản lý thiên tai

- Duy trì nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai bằng các lớp đào tạo, tập huấn, diễn tập PCTT&TKCN cấp tỉnh, huyện, xã;

- Thành lập, rà soát, củng cố lực lượng xung kích PCTT cấp xã, trang bị và đào tạo tập huấn nâng cao năng lực;

- Tăng cường năng lực và trang thiết bị cho lực lượng PCTT&TKCN: lực lượng vũ trang tỉnh, các sở, ngành, UBND các địa phương. Mua sắm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác PCTT&TKCN;

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ 4.0 trong công tác PCTT cho Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN. Trang bị phòng họp trực tuyến kết nối với hệ thống PCTT của tỉnh. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc PCTT&TKCN. Trước mắt đảm bảo liên lạc thông suốt của Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp.

1.1.3. Lập, rà soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án

a. Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 -2025 theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.

b. Thực hiện Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.

c. Thực hiện Quyết định 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.

- Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Rà soát Quy hoạch đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Rà soát quy hoạch hành lang thoát lũ dọc các sông chính phù hợp với Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.

- Ban hành quy định cấm, hạn chế xây dựng tại các khu vực hành lang thoát lũ ven sông.

- Rà soát quy hoạch bố trí dân cư các vùng có nguy cơ thiên tai giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng và thực hiện các dự án Tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất nhân dân.

- Lập bản đồ phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ, lụt.

- Xác định nguy cơ sạt lở bờ sông và quy hoạch nâng cả hệ thống kè sông, chống sạt lở. Quy định về việc khai thác cát để không gây sạt lở bờ sông.

d. Rà soát, cập nhật các phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai cấp tỉnh theo cấp độ rủi ro thiên tai: Cập nhật phương án ứng phó với bão; xây dựng và cập nhật phương án ứng phó lũ, lụt; xây dựng và cập nhật phương án ứng phó hạn hán.

1.1.4. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh

- Nâng cao năng lực thu nhận và phổ biến kịp thời bản tin dự báo và cảnh báo thiên tai từ Trung ương;

- Nâng cao năng lực dự báo cảnh báo thiên tai cho nguồn lực của Đài khí tượng thủy văn tỉnh;

- Hoàn thiện và nâng cấp năng lực thu thập và truyền tin của các trạm đo đạc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh;

- Đảm bảo thông tin dự báo cảnh báo thông suốt đến tất cả các cấp và người dân trong toàn tỉnh;

- Xây dựng hệ thống công cụ hỗ trợ dự báo cảnh báo thiên tai theo hướng hiện đại hóa và tự động hóa. Ưu tiên hệ thống dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng; đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai;

- Có kế hoạch lắp đặt hệ thống camera giám sát giai đoạn 2 tại công văn số 1378/SNN-CCTL ngày 11/10/2018 của Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, kịp thời phát hiện sự cố nếu có. Dự kiến có 41 camera giám sát được lắp đặt tại các công trình thủy lợi thuộc các xã, phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

1.1.5. Nâng cao nhận thức, kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng

a. Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch tập huấn trên địa bàn tỉnh, ưu tiên cho khu vực có nguy cơ cao và các cán bộ làm công tác trong lĩnh vực PCTT.

- Nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về phòng tránh thiên tai bằng các chương trình truyền thống để phát thanh trên Đài Phát thanh tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phổ biến kiến thức PCTT trong nhà trường; tuyên truyền với hình thức báo chí, băng rôn, tờ rơi, chiếu phim, biểu diễn văn nghệ;

- Lồng ghép nội dung kiến thức phòng chống thiên tai vào các chương trình hội nghị, hội thảo các cấp;

- Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCTT cấp tỉnh, cấp huyện và cộng đồng người dân về công tác phòng chống thiên tai.

b. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng.

1.1.6. Công tác tập huấn cứu hộ, cứu nạn và hộ đê

- Tổ chức tập huấn kỹ thuật hộ đê cho các lực lượng cán bộ kỹ thuật chủ chốt tham gia hộ đê PCTT, lực lượng xung kích PCTT và các lực lượng liên quan khác;

- Tổ chức tập huấn và huấn luyện các lực lượng cứu hộ cứu nạn đảm bảo sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện có;

- Tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trước mùa mưa lũ với các tình huống thiên tai có thể xảy ra, phương án xử lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức Nhân dân về nhiệm vụ phòng chống thiên tai;

- Tập huấn công tác cứu hộ cứu nạn cho lực lượng xung kích PCTT.

1.1.7. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác PCTT & TKCN

- Ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ xây dựng CSDL và tự động hóa trong công tác thu thập và phổ biến thông tin về PCTT;

- Xây dựng và ứng dụng các công cụ hỗ trợ điều hành ra quyết định và chỉ huy trực tuyến công tác PCTT & TKCN. Các thiết bị di động theo dõi diễn biến và phân tích tình hình thiên tai phục vụ công tác chỉ huy điều hành tại chỗ;

- Xây dựng và ứng dụng các công cụ hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và kết nối các lực lượng cứu hộ cứu nạn và hộ đê;

- Xây dựng, ứng dụng và lắp đặt các công cụ kết nối, theo dõi diễn biến và chỉ huy điều hành các trọng điểm đê điều, các vùng xung yếu trọng điểm PCTT.

- Xây dựng và lắp đặt các hệ thống theo dõi công trình PCTT.

Chi tiết kế hoạch thực hiện các giải pháp phi công trình được xem tại Phụ lục 2. Bảng 2.1

1.2. Giải pháp công trình

1.2.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp và sửa chữa công trình PCTT

a. Giai đoạn 2021 -2022: Hoàn thiện các hạng mục, công trình đề xuất mới năm 2020 và tiếp tục cải tạo các công trình đã bị xuống cấp. Dự kiến kinh phí khoảng 98.704.756 .000 đồng (Chín mươi tám tỷ bẩy trăm linh bốn triệu, bẩy trăm năm mươi sáu nghìn đồng).

(Kế hoạch cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi giai đoạn 2020 -2022 xem tại Phụ lục 2- Bảng 2.2)

b. Giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2050

- Thực hiện triển khai các dự án đã được phân bổ vốn từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh theo chương trình mục tiêu giai đoạn 2021-2025. Kinh phí dự kiến khoảng 272.368 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương là 137.368 tỷ đồng, ngân sách địa phương (tỉnh) là 135.000 tỷ đồng. Chi tiết xem tại Phụ lục 2 - Bảng 2.3

- Triển khai các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn 2021-2025 được cấp vốn từ nguồn ngân sách tỉnh với tổng mức đầu tư 924.732 tỷ đồng, trong đó kế hoạch vốn cho giai đoạn 2021-2025 là 332.279,46 tỷ đồng, riêng năm 2021 là 104.536,46 tỷ đồng. Chi tiết tại Phụ lục 2- Bảng 2.4

- Danh mục thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình giai đoạn 2021-2025 đến năm 2050. Tổng kinh phí đến năm 2050 khoảng 7.025,09 tỷ đồng. Chi tiết tại Phụ lục 2 - Bảng 2.5.

1.2.2. Đầu tư, nâng cấp công trình giao thông xét đến yếu tố rủi ro thiên tai

Trong giai đoạn tới, tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tập trung đầu tư hình thành mạng lưới hạ tầng giao thông theo quy hoạch vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chủ trương trong quy hoạch là tận dụng năng lực cơ sở hạ tầng giao thông hiện có, phát huy tối đa về lợi thế địa lý của vùng tỉnh, tập trung cải tạo nâng cấp kết hợp xây dựng mới mạng lưới giao thông hiện đại, đồng bộ; phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải (đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không); phát triển các loại hình giao thông mới và hiện đại; phát triển hệ thống giao thông công cộng đa dạng phù hợp với phát triển đô thị.

Một số dự án về giao thông khi lập cần xem xét đến yếu tố thiên tai:

- Cập nhật tuyến Vành đai 4 đoạn qua tỉnh Bắc Ninh theo Điều chỉnh quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội; Cập nhật tuyến QL.17 trên cơ sở tuyến tỉnh lộ 282. Bổ sung đoạn tuyến từ QL.18 đi song song ĐT.285B. Bổ sung đoạn tuyến từ Bắc Ninh đi Hải Dương; Điều chỉnh hướng tuyến ĐT285B qua huyện Quế Võ, Lương Tài và Thuận Thành; Điều chỉnh hướng tuyến đường ĐT.283, ĐT.284, ĐT.285; Điều chỉnh hướng tuyến ĐT.278 qua Quế Võ; Bổ sung 3 tuyến đường sắt hành khách vùng.

Việc quy hoạch và phát triển hệ thống giao thông của tỉnh cần phối hợp giữa các sở ngành, đảm bảo quy hoạch thoát nước tổng thể thành phố, có xem xét đến tình hình BĐKH, đặc biệt yếu tố mưa cực trị đảm bảo phòng chống thiên tai của thành phố. Khi xây dựng các công trình giao thông cần xét đến yếu tố rủi ro thiên tai.

1.2.3. Công trình hạ tầng cấp, thoát nước và xét đến yếu tố rủi ro thiên tai

a. Hạ tầng tiêu thoát nước

Theo kịch bản biến đổi khí hậu 2016 Bộ TN&MT khu vực tỉnh Bắc Ninh sẽ chịu ảnh hưởng chính về khía cạnh biến đổi lượng mưa hàng năm (đến năm 2050 lượng mưa hàng năm dự kiến tăng thêm 16,1%, lượng mưa vào mùa hè tăng thêm 14,8% so với hiện nay).

Theo quy hoạch, trong tương lai diện tích đô thị tăng lên đáng kể kéo theo diện tích đô thị hóa trong các lưu vực thoát tăng, tổng công suất tiêu tăng. Tổng công suất tiêu các trạm đầu mối dự kiến đến năm 2050 tăng là 833,5 m3/s. Để ứng phó với nhu cầu tiêu thoát nước đô thị cần có các giải pháp:

- Cần khống chế cao độ xây dựng công trình mới lớn hơn nền ruộng trũng 1÷1,5m; hạn chế úng ngập nội đồng;

- Thoát nước mưa theo hướng bền vững: Kiên cố các trục tiêu chính, đào hồ điều hòa chứa nước. Sử dụng các kết cấu hè, đảo giao thông xen lẫn cây xanh tăng hệ số thấm, đối với đô thị nén xây dựng các hầm chứa nước; Quy định nội dung cao độ nền xây dựng cho các khu vực để đảm bảo khả năng tiêu thoát;

- Đề xuất bổ sung, nâng cấp hệ thống cống tiêu thoát nước trong đô thị. Nạo vét, tăng cường khả năng tiêu thoát các trục tiêu chính và hệ thống kênh mương nội đồng; Phân chia làm 27 vùng tiêu (lưu vực) so với Quy hoạch năm 2013 là 12 lưu vực tiêu.

b. Hạ tầng cấp nước

Biến đổi khí hậu cũng làm nền nhiệt tăng và gây ra các đợt hạn hán, làm tăng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động tưới tiêu, tăng nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, giảm khả năng tự làm sạch môi trường. đối với hệ thống thoát nước chung gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt các con sông trong vùng.

Các kiến nghị ứng phó với biến đổi khí hậu:

- Quản lý hiệu quả các hồ chứa nước phía thượng nguồn các con sông để điều tiết nước cho toàn vùng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình cấp nước để đảm bảo nguồn cung nước cho sinh hoạt, nông nghiệp trong các đợt nắng nóng và hạn hán.

- Quản lý hệ thống nước, khuyến khích việc sử dụng nước hiệu quả hơn, tái sử dụng nước và sử dụng hệ thống cấp nước tuần hoàn trong công nghiệp.

- Để bảo vệ trữ lượng và chất lượng nước ngầm do các thay đổi về lượng mưa, cần nâng cao sự thẩm thấu và tái tạo nước ngầm, mở rộng và bảo vệ tốt hơn lưu vực sông và tăng cường bảo vệ các tầng nước ngầm.

2. BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ THIÊN TAI

2.1. Trách nhiệm của các cấp chính quyền trong ứng phó thiên tai

Trách nhiệm ứng phó thiên tai của các cấp chính quyền địa phương tại tỉnh Bình Phước được quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP nay được thay thế bởi Nghị định số 66/2021/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/7//2021. Cụ thể:

a. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1.

- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan PCTT cấp trên.

- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ 2 xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của chủ tịch UBND cấp xã; chịu trách nhiệm chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan PCTT cấp trên.

b. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, Ban chỉ đạo Trung Ương về PCTT và Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và TKCN.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định như đối với RRTT cấp 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

c. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3.

 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh.

- Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

d. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định như đối với ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 ở trên phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

e. Huy động nguồn lực cho công tác ứng phó thiên tai

Chủ tịch UBND các cấp quyết định huy động nguồn lực trên địa bàn để ứng phó thiên tai. Nguồn lực ứng phó thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị các cấp trực tiếp quản lý bao gồm: nhân lực, vật tư, vật liệu, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất; hệ thống liên lạc; nước sạch, thuốc khử trùng; nhu yếu phẩm và nguồn kinh phí dự phòng.

Trong trường hợp ứng phó với rủi ro thiên tai cấp độ 3, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chỉ đạo địa phương triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ địa phương ứng phó thiên tai khi có yêu cầu. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.

2.2. Biện pháp ứng phó

- Hằng năm địa phương cần xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ RRTT cho một số loại hình thiên tai chính thường xảy ra trên địa bàn (bão, ATNĐ, mưa lớn; lũ, ngập lụt; hạn hán, nắng nóng; giông, lốc, sét) theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và phân giao trách nhiệm cụ thể cho UBND các cấp trong ứng phó thiên tai. Khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn, Ban chỉ huy PCTT&TKCN chỉ huy triển khai thực hiện công tác ứng phó theo phương án đã xây dựng và tùy tình hình thực tế để áp dụng cho phù hợp, đạt hiệu quả cao.

- Một số biện pháp ứng phó cụ thể:

Theo dõi, cập nhật thường xuyên các bản tin dự báo thời tiết, các công văn, công điện chỉ đạo ứng phó thiên tai của cấp trên. Tuyên truyền, thông báo và phát đi kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo thời gian có khả năng xuất hiện thiên tai, độ lớn và cấp độ RRTT có thể xảy ra.

Sẵn sàng nguồn nhân lực, vật tư, trang thiết bị cần thiết để phục vụ ứng phó thiên tai.

Với bão, ATNĐ và mưa lớn: Chỉ đạo người dân thu hoạch mùa màng sớm; đôn đốc nhân dân chằng chống nhà cửa, gia cố lồng bè, chuồng trại vật nuôi để giảm thiểu thiệt hại; sơ tán người dân trong khu vực có nguy cơ cao đến khu vực an toàn theo phương án đã xây dựng; chặt tỉa cành cây.

Với lũ, ngập lụt: Rà soát, thống kê, lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt; Chỉ đạo và chủ động thực hiện việc hạn chế, hướng dẫn, cấm người và phương tiện đi vào những tuyến đường ngập lụt nguy hiểm. Rà soát, thống kê, lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt, khu vực có nguy cơ bị cô lập bởi thiên tai.

Với hạn hán, nắng nóng: Triển khai thực hiện huy động khai thác nước từ các bể dự trữ, giếng chống hạn (nếu có)…

Với giông, lốc, sét: Cần thông báo, tuyên truyền cho người dân tìm chỗ trú ẩn an toàn, tránh xa các gốc cây to, cột điện, gò cao, nơi ẩm ướt; ở trong nhà không nên ra ngoài đường; không nên sử dụng điện thoại và các thiết bị điện khi có giông, sét (trừ trường hợp cần thiết).

3. TỔ CHỨC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, TÁI THIẾT SAU THIÊN TAI

3.1. Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu

- Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ và hỗ trợ cho nhân dân để ổn định đời sống.

- Sau thiên tai, UBND các cấp địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai; phân phát nhu yếu phẩm, hàng hóa cứu trợ cho nhân dân bị thiệt hại, tuyệt đối không để người dân bị đói, bị rét.

Nhiệm vụ cụ thể cho một số Sở, ban, ngành như sau:

- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trì; phối hợp với lực lượng xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, ổn định đời sống nhân dân.

- Sở Y tế xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai thảm họa của ngành; thành lập các đội cấp cứu, đội phòng, chống dịch; chuẩn bị đủ cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng yêu cầu công tác khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý nguồn nước, vệ sinh môi trường sau thiên tai.

- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tu sửa đê điều, kênh mương, trạm bơm để phục vụ sản xuất; khử trùng chuồng, trại không để phát sinh dịch bệnh trong gia súc, gia cầm.

- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn khắc phục đoạn đường bị sạt lở, cầu cống bị hư hỏng. Đối với đoạn đường bị sạt lở nguy hiểm, cắm biển cảnh báo để người dân chủ động phòng tránh.

- Công ty Điện lực tổ chức khắc phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành an toàn hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện tốt các chính sách về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định hiện.

- Sở Công thương phối hợp với các địa phương tuyên truyền phát động cho nhân dân dự trữ lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết cho sử dụng và dự phòng trong mùa mưa lũ.

- Sở Tài chính cân đối nguồn dự phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề xuất nguồn kinh phí chi hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, khôi phục hệ thống cấp nước sạch, bảo đảm giao thông thông suốt để sớm ổn định đời sống và phục hồi sản xuất.

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với UBND các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu trợ cho những hộ gia đình bị thiệt hại, đặc biệt ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, người tàn tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em.

3.2. Thống kê, đánh giá thiệt hại, lập nhu cầu hỗ trợ

Việc thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai và nhu cầu hỗ trợ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ban hành ngày 23/11/2015.

Thiệt hại do thiên tai gây ra là những tác động của các loại hình thiên tai ảnh hưởng đến con người, động vật nuôi ở các mức độ khác nhau; làm phá hủy hoặc hư hỏng về vật chất (nhà ở, phòng học, kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất liên quan; mùa màng, tàu thuyền, lồng bè nuôi trồng thủy, hải sản và các dạng vật chất khác), môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế, xã hội xảy ra trong hoặc ngay khi thiên tai xảy ra.

Sau khi thiên tai xảy ra UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn xã và báo cáo UBND cấp huyện. UBND cấp huyện xác minh thực tế thiệt hại và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho các hộ dân bị thiệt hại theo quy định từ nguồn quỹ phòng chống thiên tai được trích lại của huyện. Trường hợp vượt quá khả năng UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh qua Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để xem xét, tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.

Nguồn kinh phí dùng cho công tác hỗ trợ thiệt hại do thiên tai: ngoài các nguồn kinh phí hỗ trợ từ quỹ PCTT, ngân sách nhà nước, địa phương còn có nguồn kinh phí được huy động từ các hội, các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.3. Lập Kế hoạch tái thiết sau thiên tai

a. Tái thiết khẩn cấp

Tổng hợp đánh giá thiệt hại từ các sở, ngành, địa phương, lựa chọn được danh mục khắc phục khẩn cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai được phân bổ; các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên, bao gồm đê, kè, kênh mương, cầu cống, đường giao thông, công trình cấp nước sạch.

b. Tái thiết trung hạn

Để đáp ứng yêu cầu lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội, các sở, ngành, đơn vị, UBND các cấp lập kế hoạch trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công trình, cơ sở hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỚI LOẠI HÌNH THIÊN TAI CỤ THỂ

4.1. Đối với bão, ATNĐ, mưa lớn

Bắc Ninh là tỉnh tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp của các trận bão và ATND nhưng để chủ động ứng phó với tình hình thiên tai bất thường như hiện nay, chúng ta cần có các biện pháp ứng phó như sau:

a. Biện pháp phi công trình

- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; công tác tuyên truyền, truyền tin đến người dân;

- Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác PCTT, lực lượng xung kích PCTT; lực lượng y tế tham gia công tác PCTT; đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa;

- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình đê điều, thủy lợi, giao thông và công trình an ninh, quốc phòng;

- Bảo đảm thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của UBND, Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, các ngành trong mọi tình huống;

- Sử dụng tất cả các kênh thông tin có thể phục vụ công tác PCTT, đặc biệt trong giai đoạn ứng phó thiên tai. Trong trường hợp các kênh thông tin thông thường gặp sự cố, sử dụng các máy thông tin di động vô tuyến sóng ngắn Codan; hoặc sử dụng mạng thông tin chuyên dùng Inmarsat, hệ thống thông tin nội bộ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh phục vụ chỉ huy ứng phó;

- Bảo đảm an toàn cho các phương tiện đi lại trên sông, sản xuất tại bãi sông và trên sông;

- Lập phương án sơ tán dân, tài sản trong trường hợp cần thiết: Căn cứ vào thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai và quyết định của cấp thẩm quyền, kịp thời huy động các lực lượng tại chỗ và lực lượng hỗ trợ để sơ tán dân. Thực hiện sơ tán dân, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương tại các vùng ngập sâu, vùng sạt lở theo kế hoạch; Đảm bảo việc cung cấp lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm, chăm sóc y tế và đảm bảo vệ sinh môi trường cho công tác sơ tán dân và vùng ảnh hưởng;

- Lên phương án thu hoạch mùa màng sớm; đôn đốc nhân dân chằng chống nhà cửa, gia cố lồng bè, chuồng trại vật nuôi; sơ tán người dân trong khu vực có nguy cơ cao đến khu vực an toàn theo phương án đã xây dựng; chặt tỉa cành cây; bảo vệ thực phẩm cho gia súc, gia cầm; bảo vệ giống lúa, giống cây trồng, công cụ sản xuất;

- Tìm kiếm cứu nạn, sơ cấp cứu người bị nạn do thiên tai;

- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra mưa lớn, lũ lụt;

- Triển khai công tác bảo đảm y tế: Rà soát, củng cố các cơ sở khám chữa bệnh, các trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) sẵn sàng phục vụ công tác PCTT; Thành lập và bố trí các đội y tế lưu động tại các địa phương để chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đặc biệt tại các địa điểm thường xuyên bị ngập úng; Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, phương tiện để phục vụ PCTT và công tác vệ sinh môi trường; Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho lực lượng y tế tham gia công tác PCTT.

b. Biện pháp công trình

- Xây dựng các nhà tránh trú cộng đồng an toàn hoặc kết hợp sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị làm nơi tránh trú khi cần thiết; Chỉ đạo kiểm tra các công trình thủy lợi, đê điều, nạo vét khơi thông dòng chảy.

4.2. Đối với lũ, ngập lụt

a. Biện pháp phi công trình

- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm cho các khu vực nguy hiểm;

- Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác PCTT, lực lượng xung kích PCTT; đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai lũ, ngập lụt;

- Đối với khu vực dân cư, tăng cường khả năng tiêu thoát nước của hệ thống bằng cách nâng tần suất tính toán mưa tiêu thiết kế; tính toán năng lực tiêu của hệ thống tiêu hiện tại khi mở rộng đô thị hay giảm diện tích hồ điều hòa, san lấp các khu vực ngập nước;

- Rà soát, thống kê, lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt; Chỉ đạo và chủ động thực hiện việc hạn chế, cấm người và phương tiện đi vào những tuyến đường ngập lụt nguy hiểm, khu vực có nguy cơ sạt lở cao.

b. Biện pháp công trình

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo tần suất chống lũ thiết kế và vận hành an toàn;

- Bố trí các khu vực phân lũ, chậm lũ, chủ động làm giảm cường độ lũ xuống hạ du;

- Nâng cao cốt nền xây dựng các công trình và nhà ở người dân: Dựa vào mực nước lũ lịch sử đã xảy ra trong khu vực để tính toán chiều cao cốt nền công trình cho phù hợp;

- Khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát lũ: Tham khảo phương án trong quy hoạch phòng chống lũ để xác định vị trí sẽ phải nạo vét nhằm tăng mặt cắt thoát lũ, giảm thiểu ngập lụt;

4.3. Các công tác ứng phó hạn hán, nắng nóng

a. Biện pháp phi công trình

- Tăng cường công tác dự báo dài hạn để có các phương án phòng tránh, có các biện pháp an toàn cho người và vật nuôi;

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông xuống cộng đồng để người dân chủ động các biện pháp phòng ngừa và ứng phó;

- Điều chỉnh lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng, con vật nuôi phù hợp để tránh các thời điểm hạn hán hoặc thích ứng với hạn hán: Sử dụng các giống lúa mới, hoa màu ngắn ngày, chịu khô hạn, có năng suất;

- Tuyên truyền người dân các biện pháp tưới tiết kiệm để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước;

- Củng cố các tổ, đội thủy nông để quản lý, điều tiết nước tưới nội đồng;

- Theo dõi chặt chẽ tình hình khô hạn, sử dụng nguồn cấp bù thủy lợi phí, ngân sách dự phòng của địa phương để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán cho người dân;

- Ưu tiên cung cấp điện và nhiên liệu cho các trạm bơm chống khô hạn.

b. Biện pháp công trình

- Triển khai thực hiện các biện pháp dự trữ nước ngọt: xây dựng hồ chứa, bể dự trữ, giếng chống hạn… hoặc phương án khai thác nguồn nước khác như xây dựng đập tạm, nạo vét hệ thống kênh mương;

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi cấp, giữ nước;

- Xây dựng hệ thống tưới tự động, tưới tiết kiệm nước.

4.4. Đối với giông, lốc, sét

a. Biện pháp phi công trình

- Thường xuyên theo dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thời tiết để thông báo, hướng dẫn kịp thời cho người dân cách nhận biết khi sắp có giông, lốc, sét xảy ra;

- Hướng dẫn người dân tăng cường nhận thức, kiến thức để phòng tránh, để lựa chọn mô hình, vật liệu nhà an toàn;

- Tăng cường, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, tránh, ứng phó với mưa giông kèm lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh trên địa bàn; tổ chức rà soát, kiểm tra chất lượng an toàn của các biển quảng cáo, áp phích nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối khi có gió mạnh khi do dông, gió lốc xảy ra;

- Chỉ đạo các chủ đầu tư dự án triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn công trình khi đang thi công xây dựng, lắp đặt, sử dụng giàn giáo, vận hành cần cẩu tại các công trình đang thi công, nhất là đối với các công trình trên cao;

- Tổ chức phát tỉa cây cao, cây nhiều cành lá có nguy cơ đổ gẫy trước gió lớn do giông lốc gây ra;

- Che chắn bảo vệ vật dụng trong nhà, rau màu, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương để giảm thiểu thiệt hại.

b. Biện pháp công trình

- Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo, hệ thống thu sét;

- Xây dựng các công trình nhà ở an toàn chống lốc, sét, mưa đá.

Chương VII

LỒNG GHÉP NỘI DUNG PCTT

Việc thực hiện lồng ghép nội dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 06/6/2016.

Các nội dung lồng ghép chính bao gồm:

1. LỒNG GHÉP TRONG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN CON NGƯỜI VÀ SINH KẾ

- Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà an toàn phòng chống thiên tai: Áp dụng cho những địa phương có dân cư sinh sống ở các bãi sông, những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai trên toàn tỉnh.

Sở NN&PTNT, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN rà soát và cung cấp danh sách những hộ trên, có kế hoạch phân bổ vốn, kêu gọi các tổ chức xã hội, phi chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ thực hiện tại địa phương.

- Nâng cao tiêu chuẩn an toàn các công trình cơ sở hạ tầng: Lồng ghép các tiêu chuẩn an toàn công trình trong các dự án quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai, xây dựng, giao thông, công thương và viễn thông được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại địa phương. Đối với các quy hoạch cũ chưa có nội dung lồng ghép, các ngành rà soát lại và đưa vào trong quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh.

- Di dời người dân ra khỏi vùng nguy cơ nguy hiểm của thiên tai: Lập quy hoạch, kế hoạch di dời dân cư tại các khu vực bãi sông khi có nguy cơ ngập lụt, lũ sông xảy ra.

- Nâng cao nhận thức và kiến thức của cán bộ, người dân về an toàn phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH: Ngoài việc thực hiện truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác PCTT, các cấp địa phương lồng ghép nội dung nâng cao nhận thức vào các chương trình khác như: chương trình nông thôn mới, khuyến nông, huấn luyện cứu hộ cứu nạn...

- Nâng cấp, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai: Liệt kê các dự án trong các quy hoạch thủy lợi, quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng chống lũ…, trong đó có lồng ghép nâng cao hiệu quả tưới, tiêu phục vụ nông nghiệp và các ngành kinh tế khác với phòng chống thiên tai.

- Khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát lũ: Lồng ghép trong các dự án kết hợp giữa ngành giao thông trong nạo vét thông luồng, chỉnh trị dòng chảy với đảm bảo thoát lũ an toàn, các dự án khai thác cát trong quy hoạch tài nguyên cát lòng sông với tiêu thoát lũ.

2. LỒNG GHÉP TRONG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN CÁC NGÀNH KINH TẾ

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn và lịch sử thiên tai tại địa phương, đánh giá rủi ro thiên tai của từng lĩnh vực, để chọn lựa các giống cây trồng phù hợp với từng vùng của địa phương.

- Lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai:Lồng ghép vào kế hoạch xây dựng các công trình trong vùng chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai.

- Lồng ghép nội dung kiến thức về phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Lồng ghép nội dung về việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách và kiến thức về phòng chống thiên tai trong các chuyên mục, chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin của tỉnh.

- Tổ chức các khóa tập huấn, diễn tập phòng chống thiên tai cho các lực lượng không thường xuyên tham gia công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Đảm bảo an toàn thiên tai và không làm gia tăng rủi ro thiên tai đối với việc xây dựng công trình hạ tầng, các hoạt động phục vụ sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với xây dựng công trình phòng chống thiên tai đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu.

- Bổ sung việc bố trí nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến an toàn trước thiên tai, khôi phục và tái thiết sau thiên tai.

- Quy hoạch các khu công nghiệp, sản xuất tập trung, quy hoạch phát triển thương mại, du lịch, làng nghề phải đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai.

3. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Xác định các giải pháp phòng, chống thiên tai theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra.

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ theo Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT ngày 6/6//2016 về Hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với Sở NN&PTNT cùng các Sở, ngành liên quan đề xuất Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh ban hành và hướng dẫn các Sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp cách thức xác định giải pháp, biện pháp phòng chống thiên tai chi tiết để lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương mình; đề xuất nguồn vốn triển khai thực hiện. Sau đó, tổng hợp đưa vào Kế hoạch PCTT cấp tỉnh hàng năm.

Chương VIII

XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Vốn bổ sung của ngân sách Trung ương cho tỉnh: Kế hoạch vốn duy tu.

Vốn ngân sách của tỉnh, huyện: Tu bổ đê điều.

Nguồn kinh phí từ Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh.

Nguồn kinh phí của các sở, ngành, đơn vị, địa phương mua sắm vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị theo phương châm “4 tại chỗ”.

Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an toàn với thiên tai: Theo chính sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn của chương trình, dự án.

2. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Dựa vào danh mục các biện pháp, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức họp với các sở, ban, ngành, cấp huyện tại địa phương để thống nhất về thứ tự ưu tiên, phân kỳ đầu tư, xác định nguồn lực thực hiện; hàng năm rà soát, cập nhật, bổ sung và trình Trưởng ban ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh theo từng năm theo các nội dung chính:

- Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các ngành, các cấp;

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;

- Tiến độ kế hoạch, xây dựng phương án phòng, chống thiên tai cụ thể: các Sở, ngành đề xuất xây dựng các phương án, kế hoạch (đưa vào nhiệm vụ chi thường xuyên hoặc đưa vào kế hoạch chi cho công tác phòng ngừa, ứng phó với thiên tai);

- Tiếp tục triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: sạt lở, hạn mặn, các tuyến đường giao thông tỉnh, huyện xung yếu,..;

- Tiến độ kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình cảnh báo, dự báo, thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai đến năm 2025;

- Tiến độ kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến 2050: Công trình thủy lợi, đê điều, công trình tránh trú bão.

Chi tiết cụ thể xem tại: Phụ lục 3, từ bảng 3.1 đến bảng 3.4

Chương IX

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Thủy lợi (Văn phòng Thường trực) phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm có lồng ghép kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

UBND tỉnh giao Văn phòng Thường trực xây dựng kế hoạch 5 năm có lồng ghép kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

Các Sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các cấp xây dựng dự toán kinh phí cho các hoạt động phi công trình, công trình theo nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao; kinh phí vật tư, vật liệu, mua sắm trang thiết bị và các khoản chi tiêu theo phương án PCTT&TKCN hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.

2. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép nội dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Quá trình thực hiện cần đảm bảo các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong Kế hoạch PCTT giai đoạn 2021 -2025 được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị; lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để ưu tiên thực hiện;

Sở Tài Chính có vai trò cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm theo Luật Ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của kế hoạch;

Sở NN&PTNT là cơ quan thường trực phòng chống thiên tai, chủ trì phối hợp với các sở, ngành thực hiện kế hoạch: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các quận/huyện, thị xã, thành phố; tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm;

Các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương đóng vai trò là chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.

3. RÀ SOÁT KẾ HOẠCH

Để triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, việc theo dõi, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện là rất cần thiết. UBND cấp huyện, các sở, ban ngành, đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong kế hoạch được giao định kỳ 3 tháng/lần và cuối năm. Báo cáo gửi về Chi cục Thủy lợi, đường Lý Thái Tông, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh để tổng hợp.

Trên cơ sở báo cáo đánh giá của UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành và đơn vị Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát nội dung, tiến độ thực hiện kế hoạch PCTT giai đoạn 2021 - 2025, tiến hành điều chỉnh, cập nhật kế hoạch hàng năm phù hợp với tình hình thực tiễn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch PCTT cấp tỉnh. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện, bài học kinh nghiệm và kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, giải pháp thực hiện. Trong điều kiện thiên tai xảy ra đặc biệt lớn, thiệt hại nặng nề, hoặc tại địa phương đã có những thay đổi đáng kể về phát triển KTXH, dân sinh, hạ tầng cơ sở thì Sở NN&PTNT tổ chức đánh giá thiệt hại, nhu cầu tái thiết sau thiên tai và rà soát, cập nhật kế hoạch PCTT giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo UBND tỉnh xem xét.

4. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Các cấp, các ngành và các đơn vị Bộ đội chủ lực xây dựng kế hoạch PCTT của ngành mình, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm 4 tại chỗ, chủ động đối phó với bão, ATNĐ, mưa lũ lớn có thể xảy ra, đảm bảo an toàn tính mạng tài sản của Nhà nước và của nhân dân. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, các đơn vị Quân đội tham gia hộ đê, phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh như sau:

4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Là cơ quan thư­ờng trực tham m­ưu cho UBND Tỉnh về công tác PCTT và chống úng. Chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật xử lý sự cố đê điều và kỹ thuật hộ đê phòng chống lũ, điều hành tiêu úng và chỉ đạo triển khai kế hoạch bảo vệ hậu phương, khắc phục hậu quả ổn định sản xuất tại các vùng bị ảnh hưởng thiên tai.

4.2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chỉ đạo Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành phố tổ chức hiệp đồng với các đơn vị Bộ đội chủ lực tham gia PCTT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nắm chắc tình hình diễn biến thời tiết, đê điều chủ động tham mư­u cho UBND tỉnh ra quyết định để huy động lực lượng Bộ đội chủ lực cơ động ứng cứu kịp thời khi có thiên tai xảy ra.

4.3. Công an tỉnh

Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng tình hình thiên tai phức tạp để tuyên truyền xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước; bảo đảm an ninh, trật tự tại các vùng, địa bàn, mục tiêu, công trình trọng điểm khi xảy ra thiên tai; bố trí lực lượng đảm bảo giao thông thông suốt ở những nơi có sự cố thiên tai. Chỉ đạo các lực lượng điều tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Đê điều, công trình thủy lợi.

4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, cân đối nguồn lực đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa các công trình PCTT&TKCN; kịp thời điều chỉnh kế hoạch đầu tư cho các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

4.5. Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh

Chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời những bản tin về dự báo diễn biến mư­a, bão, lũ, áp thấp nhiệt đới với độ chính xác cao. Dự báo tình trạng lũ trên các triền sông, thông báo cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh, Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Ninh, Cổng thông tin điện tử tỉnh để đăng tải và phát trên các ph­ương tiện thông tin đại chúng cho mọi người dân biết để chủ động phòng tránh khi cần thiết.

4.6. Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng thông tin điện tử

Phát kịp thời các bản tin về lũ, bão do Trung tâm KTTV cung cấp. Đồng thời th­ường xuyên tuyên truyền Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi và các chủ trương chỉ đạo của Ban chỉ đạo trung ương về PCTT, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

4.7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, chính xác, kịp thời trong mọi tình huống và có kế hoạch dự phòng một số ph­ương tiện thông tin cơ động để phục vụ cho công tác chỉ huy xử lý sự cố khi cần thiết.     

4.8. Sở Tài nguyên và Môi tr­ường

Có trách nhiệm kiểm tra và xử lý những trường hợp vi phạm về khai thác cát, sỏi, tập kết nguyên vật liệu có ảnh h­ưởng đến an toàn của đê điều. Giải quyết thủ tục đất đai phục vụ cho việc xử lý sự cố đê điều và PCTT

4.9. Sở Nội vụ

Chịu trách nhiệm đảm bảo công tác PCTT của ngành; tham mưu việc bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức khi có thiên tai xảy ra. Phụ trách công tác PCTT&TKCN thị xã Từ Sơn.

4.10. Sở Lao động, Th­ương binh và Xã hội

Có trách nhiệm nắm chắc lực lư­ợng lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, học sinh, sinh viên tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng kế hoạch điều động lao động, học sinh, sinh viên tham gia PCTT&TKCN khi cần thiết; trực tiếp theo dõi công tác liên quan đến chính sách xã hội; xây dựng phương án đảm bảo công tác cứu trợ khi có thiên tai xảy ra.

Xây dựng kế hoạch bố trí điều động cán bộ công nhân lao động, học sinh, sinh viên,các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đóng trên địa bàn của tỉnh tham gia phòng chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình.

4.11. Sở Giao thông Vận tải

Có trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt, có kế hoạch điều động ph­ương tiện vận tải khi cần thiết. Nắm chắc các phương tiện, khả năng vận tải của các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh để điều động khi cần thiết và có phư­ơng án bố trí phư­ơng tiện làm nhiệm vụ thường trực khi lũ, bão căng thẳng và khẩn cấp theo lệnh của tỉnh.

4.12. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.

4.13. Sở Xây dựng

Chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, tai nạn, thảm họa trong xây dựng công trình, nhà ở; phối hợp với các sở - ngành, tổ chức hướng dẫn kiểm tra, xử lý, đề xuất hướng giải quyết các nhà ở, chung cư, xưởng, công trình xuống cấp, công trình đang xây dựng không bảo đảm an toàn khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, giông, lốc xoáy, động đất; phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc chống ngập úng đô thị, cắt tỉa cây xanh.

4.14. Sở Công th­ương

Phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án dự trữ và cung cấp hàng hóa, vật tư, nhu yếu phẩm thiết yếu như: lương thực, thực phẩm, nước uống,… để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân dân trên địa bàn trong trường hợp thiên tai xảy ra, đặc biệt là các khu vực bị chia cắt, ngập lụt.

4.15. Công ty Điện lực Bắc Ninh

Chịu trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa kịp thời và lập kế hoạch dự phòng thiết bị điện để xử lý những sự cố về điện phục vụ cho công tác PCTT và chống úng. Có kế hoạch tận dụng mọi khả năng và điều kiện để giải quyết và cung cấp điện kịp thời phục vụ cho công tác xử lý sự cố tại hiện trường.

4.16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chuẩn bị sẵn sàng lực l­ượng thợ lặn có đủ khí tài và ph­ương tiện để làm nhiệm vụ kiểm tra và xử lý đê, kè, cống khi có sự cố xảy ra.   

4.17. Sở Y tế

Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai thảm họa của ngành; thành lập các đội cấp cứu, đội phòng, chống dịch; chuẩn bị đủ cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng yêu cầu công tác khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý nguồn nước, vệ sinh môi trường sau thiên tai.

4.18. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch di dời cán bộ, học sinh tại những khu vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao đến người và tài sản trước các tình huống thiên tai lớn như bão, lũ... tới các vị trí an toàn. Chủ động xây dựng chương trình tuyên truyền phòng chống đuối nước cho học sinh các cấp.

4.19. Cục Thuế tỉnh

Phối hợp với Sở NN& PTNT, Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh xây dựng kế hoạch thu Quỹ và triển khai, đôn đốc công tác thu quỹ phòng chống thiên tai của các doanh nghiệp do đơn vị và các Chi cục Thuế cấp huyện quản lý và nộp vào tài khoản của Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh theo quy định.

4.20. Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền vận động các đoàn thể, nhân dân tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối hàng cứu trợ của các tổ chức tài trợ.

4.21. Tỉnh đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Xác định cho thanh niên nhận thức đầy đủ về công tác PCTT, tham gia tích cực vào việc chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Xác định lực lượng thanh niên làm nòng cốt cho lực l­ượng hộ đê.

4.22. Đối với các đơn vị bộ đội chủ lực tham gia hộ đê trên địa bàn tỉnh

Khi có lệnh điều động các đơn vị tham gia hộ đê trên địa bàn phải đảm bảo đủ quân số, trang thiết bị, phương tiện, vật chất và thời gian theo kế hoạch hợp đồng đã ký. Chịu sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện, thị xã, thành phố nơi đơn vị tham gia hộ đê. Nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị tham gia hộ đê trên địa bàn tỉnh do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Ninh trực tiếp xây dựng và chỉ đạo.

4.23. Đối với UBND các huyện, thành phố

- Rà soát, xây dựng kế hoạch giai đoạn 5 năm 2021-2025 của địa phương, điều chỉnh kế hoạch PCTT hàng năm; cập nhật bổ sung phương án ứng phó với các tình huống thiên tai cụ thể có thể xảy ra trên địa bàn; chuẩn bị và sẵn sàng triển khai phương án theo phương châm 4 tại chỗ;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống thiên tai cho cộng đồng người dân; tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, tổ chức diễn tập công tác PCTT.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 624/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Ninh giai đoạn năm 2021-2025

  • Số hiệu: 624/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản