BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/2000/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2000 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 06 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý tài sản Nhà nước tài các Toà án Nhân dân địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự và tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, bảo đảm việc thống nhất quản lý, sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, có hiệu quả và tiết kiệm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quy chế này áp dụng cho các Tòa án nhân dân địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy đinh trước đây của Bộ Tư pháp trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Quản lý Tòa án địa phương, Cục trưởng Cục Quản lý Thi hành án dân sự, Chánh án Tòa án nhân dân địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 615/20001QĐ-BTP ngày 14 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Tài sản Nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý, sau đây gọi chung là tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp, là những tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, kể cả tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Toà án Nhân dân địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự đang quản lý và sử dụng, bao gồm:
1 - Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất;
2 - Các phương tiện đi lại (xe tô, xe gắn máy, tàu thuyền gắn máy phục vụ công tác);
3 - Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác được xác định là tài sản cố định theo Quyết định số 351/TC/QĐ-CĐKT ngày 22 tháng 5 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp được giao cho các đơn vị sau đây quản lý, sử dụng:
1 - Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ; Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Báo Pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;
2 - Toà án Nhân dán cấp tỉnh, cấp huyện;
3 - Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án.
Điều 3. Chánh án Toà án Nhân dân địa phương, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật, Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Viện trưởng Viện khoa học pháp lý, Cục trưởng Cục trợ giúp Pháp lý, Tổng biên tập báo Pháp luật có trách nhiệm đăng ký, theo dõi, kiểm tra, kiểm kê về hiện vật và giá trị tài sản được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng ký, theo dõi, kiểm tra, kiểm kê tài sản do các đơn vị thuộc Bộ quản lý, sử dụng, trừ tài sản thuộc Viện Khoa học Pháp lý, Cục trợ giúp Pháp lý, Báo Pháp luật, Trường Đại học luật, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp.
Điều 4. Tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp phải được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác.
Điều 5. Các đơn vị có thể giao tài sản là phương tiện làm việc hàng ngày cho cá nhân thuộc đơn vị mình trực tiếp bảo quản và sử dụng.
Cá nhân được giao tài sản chỉ được phép sử dụng vào mục đích chung; không được chiếm đụng làm tài sản riêng.
Điều 6. Các đơn vị dự toán được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
1 - Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo đúng quy định của Quy chế này;
2 - Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo; thanh lý tài sản theo quy định của Nhà nước;
3 - Bảo vệ, giữ gìn tài sản được giao; không được để tài sản thất lạc, hư hỏng, mất mát.
Điều 7. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Bộ Tư pháp để báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan có thầm quyền.
Mục I: ĐĂNG KÝ, THEO DÕI TÀI SẢN
Điều 8. Tài sản phải được đăng ký gồm: đất đai, nhà và các công trình xây dựng. khác gắn liền với đất đai; các phương tiện đi lại và các tài sản khác là tài sản cố định.
Điều 9. Thủ trưởng các đơn vị nói tại Điều 3 của Quy chế này được Bộ Tư pháp giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm kê khai đăng ký tài sản với Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Nội dung đăng ký gồm: tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản; diện tích nhà, đất; đặc điểm kỹ thuật, giá trị, mục đích sử dụng; thời gian bắt đầu đưa vào sử dúng.
Hồ sơ và thủ tục đăng ký trụ sở làm việc được lập và tiến hành theo quy định lại Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1 999 của Bộ trưởng Tài chính "Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp".
Điều 10. Thủ trưởng các đơn vị nói tại Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm chỉ đạo việc mở. sổ theo dõi về hiện vật và giá trị đối với tài sản Nhà nước mà đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng; bảo quản các hồ sơ về tài sản theo chế độ quy định; kiểm kê, báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi Lãnh đạo Bộ yêu cầu; kịp thời báo cáo biện pháp xử lý đối với những tài sản bị mất mát, hư hỏng để Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 11. Nếu một trụ sở làm việc được giao cho hai cơ quan trở lên quản lý, sử dụng thì các cơ quan đồng quản lý và sử dụng có trách nhiệm đăng ký phần đất, nhà mà cơ quan mình sử dụng.
Diện tích trụ sở làm việc của các cơ quan Thi hành án dân sự được xây dựng chung với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc cơ quan khác được xác định theo tỉ lệ góp vốn của Bộ Tư pháp trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng.
Điều 12. Ranh giới đất thuộc trụ sở làm việc của đơn vị được xác định theo Quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trong trường hợp chưa có giấy tờ hợp lệ về đất, thì đơn vị phải yêu cầu cơ quan Địa chính địa phương xác định ranh giới trước khi đăng ký trụ sở làm việc.
Điều 13. Không được sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan để bố trí cho cán bộ công chức ở. Trong trường hợp cán bộ công chức không có nhà ở, có thể bố trí tạm thời phòng ở riêng trong cơ quan; không được ở trong phòng làm việc.
Người ở tạm thời trong cơ quan phải trả tiền sử dụng điện, nước có trách nhiệm bảo quản tài sản đã mượn, nếu để mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc phải ban hành nội quy sử dụng, quản lý chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm cá nhân khi được giao bảo quản, sử dụng.
Trong trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng, mất mát thì người trực tiếp bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị để giải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 15. Trong trường hợp cá biệt có yêu cầu sử dụng phương tiện vào việc riêng của cá nhân thì phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý bằng văn bản. Người sử dụng phương tiện phải chịu chi phí vận hành.
Điều 16. Các chức danh được bố trí xe ôtô con để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày là cán bộ giữ các chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25 CP/ ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
Các chức danh khác không được sử dụng xe cơ quan để đưa đón hàng ngày.
Điều 17. Việc trang bị điện thoại để phục vụ công tác được thực hiện theo Thông tư số 04/1998/TT-BTP ngày 11/01/1999 và Quyết định số 137/2000/QĐ-BTP ngày 25 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 18. Các loại tang tài vật ở kho Thi hành án, kho Tòa án phải được bảo quản theo Quy chế riêng. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại tang, tài vật dưới mọi hình thức.
Mục III: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN
Điều 19. Các đơn vị, được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm thường xuyên, định kỳ bảo dưỡng tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 20. Khi có nhu cầu sửa chữa nhà, công trình xây dựng khác, phương tiện đi lại các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập dự toán gửi về Bộ để xem xét giải quyết. Trong trường hợp diện tích trụ sở làm việc của cơ quan Thi hành án được xây dựng chung với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thì cơ quan Thi hành án căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng để bảo dưỡng và sửa chữa trụ sở làm việc theo quy định của Quy chế này.
Việc sửa chữa chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ. Các đơn vị được cấp kinh phí sửa chữa tài sản phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả; phải quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả sửa chữa tài sản về Vụ Kế hoạch - Tài chính khi kết thúc năm ngân sách.
Mục IV: THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 21. Tài sản Nhà nước được giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1 Đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do sáp nhập, giải thể, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác;
2 - Tài sản thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng;
3 - Tài sản sử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.
Bộ trưởng Bộ tư pháp quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai và phương tiện đi lại. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định thu hồi các tài sản khác sau khi đã báo cáo Bộ trưởng.
Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản theo đúng quyết định thu hồi, thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị tiếp nhận tài sản thu hồi phải thực hiện đăng ký tài sản theo đúng quy định của Quy chế này .
Điều 22. Việc điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan này sang cơ quan khác trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Tài sản điều chuyển phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại tài sản với Vụ Kế hoạch - Tài chính đối với tài sản cố định.
1- Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị được gửi vụ Kế hoạch - Tài chính bao gồm:
a - Công văn đề nghị điều chuyền tài sản nhà nước của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
b - Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (theo Mẫu biểu số 1 đính kèm Quy chế này), biên .bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơ của tài sản;
c - Công văn của đơn vị đề nghị tiếp nhận tài sản.
2- Việc điều chuyển tài sản ra ngoài ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng đẫn của Bộ Tài chính.
Điều 23. Tài sản hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí sửa chữa quá lớn thì được thanh lý. Khi có tài sản cần thanh lý, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử đụng các tài sản làm văn bản báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Hồ sơ đề nghị xin thanh lý tài sản bao gồm:
a - Công văn đề nghị thanh lý tài sản nhà nước của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
b - Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị thanh lý (theo Mẫu biểu số 1 đính kèm theo Quy chế này)
c - Biên bản đánh giá lại tài sản nhà nước cần thanh lý của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản hoặc biên bản thẩm định chất lượng tài sản của các cơ quan chức năng đối với tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô.
Điều 24. Khi có quyết định thanh lý tài sản của Bộ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó có trách nhiệm:
1 - Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản nhà nước do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản làm Chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên là đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của đơn vị, đại diện bố phận trực tiếp quản lý tài sản thanh lý, đại diện công đoàn đơn vị, cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý.
2 - Tổ chức việc bán thanh lý tài sản hoặc tiêu huỷ tài sản, ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành.
3 - Khi bán tài sản thanh lý phải lập và cấp hoá đơn bán tài sản thanh lý (theo mẫu HĐ/TSTL – 3L kèm theo Quy chế này).
Điều 25. Số tiền thu được từ việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản (nếu có) phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản:
Trong trường hợp muốn sử dụng tiền thanh lý tài sản vào việc bổ sung mua sắm tài sản mới thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 26. Các đơn vị khi chuyển sang trụ sở mới phải lập phương án giải quyết nhà, đất thuộc trụ sở cũ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà không đăng ký tài sản và báo cáo tài sản theo quy định tại Quy chế này sẽ bị:
1 - Buộc phải đăng ký và báo cáo tài sản theo yêu cầu của Bộ;
2 - Thu hồi tài sản, nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện số tài sản này vượt định mức, tiêu chuẩn sử dụng và sử dụng không đúng mục đích.
Điều 28. Đơn vị, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản vi phạm Quy chế quản lý tài sản của Bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu có thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 29. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm hoặc làm lãng phí tài sản Nhà nước thì được khen thưởng theo chế độ nhà nước hiện hành.
Điều 30. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức trong đơn vị.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ.
HƯỚNG DẪN LẬP HOÁ ĐƠN BÁN TÀI SẢN THANH LÝ
Hoá đơn bán tài sản thanh lý, mẫu số HĐ/1STL-3L là hoá đơn sử dụng cho cơ quan, đơn vị HCSN khi bán thanh lý tài sản nhà nước theo quyết định (hoặc văn bản) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hoá đơn này được lập làm 3 liên; liên số 01 lưu cuống hoá đơn, liên số 02 giao cho người mua tài sản và liên số 03 làm chứng từ kế toán của đơn vị.
Khi lập hoá đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản của cơ quan, đơn vị bán và tổ chức, cá nhân mua tài sản thanh lý; hình thức thanh toán bằng séc, tiền mặt.
Các cột:
Cột A, B: Ghi thứ tự, tên, loại, ký mã hiệu của từng tài sản thanh lý được bán; trường hợp bán lô tài sản thì phải có bảng kê chi tiết danh mục tài sản (đính kèm) ghi thứ tự, tên, loại, ký mã hiệu cụ thể từng tài sản thanh lý được bán.
Cột C: Đơn vị tính ghi theo đơn vị tính quốc gia qui định.
Cột 1: Ghi số lượng hoặc trọng lượng tài sản thanh lý.
Cột 2: Ghi giá bán của tài sản thanh lý.
Cột 3: Bằng cột 1 nhân cột 2 (Cột 3 = 1 x 2)
Các dòng còn thừa phía dưới cột A, B, C, 1, 2, 3 được gạch chéo từ trên xuống dưới, từ phải sang trái.
Dòng cộng tiền bán tài sản: Ghi số tiền cộng ở cột 3.
Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi bằng chữ số tiền cộng được ở cột 3.
Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên có nội dung như sau:
Hoá đơn bán tài sản thanh lý ban hành kèm theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính | |||||
Mẫu HĐ/TSTL-3L HOÁ ĐƠN BÁN TÀI SẢN THANH LÝ (Chỉ sử dụng cho các cơ quan, đơn vị HCSN bán thanh lý tài sản Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) Liên 1: (lưu) Ngày tháng năm Ký hiệu. AA/OO-QLCS Số: 0000000 | |||||
Đơn vị bán tài sản thanh lý:............................... Địa chỉ::............................... Số tài khoản:..............................tại Kho bạc Nhà.nước:.................................... Bán theo Quyết định (hoặc văn bản) số...........ngày........tháng..........năm............................ của........................................... về việc............................................. | |||||
Họ tên người mua tài sản thanh lý....................................... Đơn vị:............ Địa chỉ:............................... Số tài khoản:................................tại.......... Hình thức thanh toán:..................................... | |||||
TT | Tên tài sản | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
A | B | C | 1 | 2 | 3 = 1 x 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền bán tài sản: | |||||
Số tiền viết bằng chữ:................................. | |||||
Người mua hàng Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Liên 1: Lưu hoá đơn gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng cho kế toán thanh toán |
Tên cơ quan: Thuộc Bộ ngành: (hoặc Sở ban ngành thuộc tỉnh) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC TÀI SẢN NHÀ NUỚC
ĐỀ NGHỊ THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, THANH LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 04 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
|
|
|
| HIỆN TRẠNG TÀI SẢN ĐỀ NGHỊ THU HỔI, ĐIỀU CHUYỂN THANH LÝ | |||||||
TT | Đề nghị xử lý | Địa chỉ | Đơn vi tính | Số lượng | Khối lượng (đối với nhà đất, vật kiến trúc) | Số đăng ký tài sản (nếu có) | Năm sản xuất hoặc xây dựng | Năm đưa vào sử dụng | Tỷ lệ còn lại (%) | Giá trị theo dõi trên sổ sách kế toán | |
Tên tài sản | Nguyên giá (Ng.đồng) | GT còn lại (Ng.đồng) | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
I
| Tài sản đề nghị thu hồi 1 - Tài sản A 2 -................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Tài sản đề nghị điều chuyển 1 - Tài sản 2 -............... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Tài sản đề nghị thanh lý 1 - Tài sản A 2 -................ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chỉ có đề nghị xử lý 1 trong 3 trường hợp (I, II, III ở cột 1) thì chỉ lập bảng đối với trường hợp đó.
Người lập biểu |
Trưởng kế toán tài vụ | Ngày tháng năm Thủ trưởng cơ quan |
tên, đóng
- 1Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 2Quyết định 20/1999/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1379/QĐ-BTNMT năm 2011 về Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 2Quyết định 20/1999/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1379/QĐ-BTNMT năm 2011 về Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 615/2000/QĐ-BTP về Quy chế quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 615/2000/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2000
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2000
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực